Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Luật Dân sự » Chia di sản thừa kế khi đã hết thời hiệu khởi kiện thừa kế?

Chia di sản thừa kế khi đã hết thời hiệu khởi kiện thừa kế?

  • 24/02/2023
  • bởi Nguyễn Ngọc Ánh
  • Nguyễn Ngọc Ánh
    24/02/2023
    Luật Dân sự
    0

    Phân chia di sản thừa kế là công việc thường được thực hiện sau khi người để lại di sản thừa kế chết. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp thì việc phân chia thừa kế đều diễn ra suôn sẻ, không có tranh chấp mà tranh chấp trong thừa kế hiện nay đang diễn ra khá phổ biến. Vậy chia di sản thừa kế khi đã hết thời hiệu khởi kiện thừa kế được thực hiện như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Các loại di sản thừa kế:
      • 2 2. Chia di sản thừa kế khi đã hết thời hiệu khởi kiện thừa kế:
      • 3 3. Làm thế nào để tránh rơi vào trường hợp hết thời hiệu khởi kiện phân chia di sản thừa kế?
        • 3.1 3.1. Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế theo di chúc:
        • 3.2 3.2. Nộp hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền:
        • 3.3 3.3. Xử lý hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế:

      1. Các loại di sản thừa kế:

      Căn cứ theo Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di sản thừa kế được xác định là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống được hưởng. Theo đó, tài sản này bao gồm cả tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người đó trong nguồn tài sản chung với người khác.

      Di sản thừa kế là tài sản riêng của người chết được xác định là tài sản mà người đó tạo ra bằng thu nhập hợp pháp của mình, tài sản được tặng cho khi còn sống, được thừa kế từ người khác,…

      Di sản thừa kế là phần tài sản của người chết để lại trong nguồn tài sản chung với người khác được xác định là hình thức sở hữu chung theo phần với người khác (đồng sở hữu) và tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân do vợ chồng cùng nhau tạo lập và phát triển khối tài sản chung đó.

      Xem thêm: Chia di sản thừa kế theo quy định Bộ luật dân sự năm 2015

      2. Chia di sản thừa kế khi đã hết thời hiệu khởi kiện thừa kế:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu khởi kiện phân chia di sản thừa kế là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản. Thời điểm bắt đầu để tính thời hiệu này là thời điểm mở thừa kế.

      Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người thừa kế khác là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Và kể từ thời điểm mở thừa kế đó thì thời hiệu để yêu cầu những người thừa kế di sản mà người chết để lại phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản là 03 năm.

      Vậy khi hết thời hiệu phân chia di sản thừa kế đã phân tích ở trên thì di sản thừa kế sẽ được phân chia như thế nào? Tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng đã nêu rõ về cách phân chia di sản thừa kế khi đã hết thời hiệu được yêu cầu khởi kiện phân chia di sản thừa kế. Theo quy định này thì khi hết thời hiệu được quy định thì sản sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. 

      Chẳng hạn như ông A có 03 người con là B, C,D và khi chết ông không để lại di chúc nhưng để lại di sản thừa kế là mảnh đất và ngôi nhà trên đất – ký hiệu L (bất động sản), thời điểm mở thừa kế là thời điểm ông A chết từ năm 1990. Đến nay là năm 2023, đã hơn 30 năm kể từ ngày mở thừa kế không có yêu cầu phân chia di sản thừa kế của những người thừa kế và những người thừa kế cũng không làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Đến nay mảnh đất là di sản thừa kế đó được phân chia cho anh B, là người con cả của ông A và cũng là người thừa kế của ông A theo pháp luật. Hiện nay anh là người đã ở trên mảnh đất đó lâu dài, đóng góp công sức quản lý mảnh đất đó lâu dài từ trước khi ông A mất.

      Tuy nhiên, trong trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thừa kế thì di sản thừa kế đó được giải quyết phân chia như thế nào? Tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã hướng dẫn rõ điều này. Khi không có người thừa kế đang quản lý di sản thừa kế thì việc phân chia di sản thừa kế được giải quyết như sau:

      – Trong trường hợp di sản này đang có người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di sản thuộc quyền sở hữu của người đó. Theo quy định của Điều 236 Bộ luật này thì người chiến hữu, người được lợi về tài sản khi không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục được xác định là người đã chiếm hữu động sản trong thời hạn 10 năm và bất động sản trong thời hạn 30 năm thì sẽ trở thành chủ sở hữu của tài sản đó. Thời hạn này được xác định kể từ thời điểm người đó bắt đầu chiếm hữu. Theo đó, khi người chiếm hữu di sản thừa kế là động sản trong thời hạn 10 năm và bất động sản trong thời hạn 30 năm thì khi người có di sản thừa kế để lại chết đi nhưng không có người thừa kế quản lý di sản đó thì di sản thuộc về người chiếm hữu di sản thừa kế.

      Trong trường hợp không có người thừa kế quản lý di sản hoặc không có người chiếm hữu di sản thừa kế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di sản thừa kế đó thuộc về Nhà nước. Theo đó, di sản này sẽ trở thành tài sản công của Nhà nước.

      Xem thêm: Chia di sản thừa kế cho người chưa đủ 18 tuổi, chưa thành niên

      3. Làm thế nào để tránh rơi vào trường hợp hết thời hiệu khởi kiện phân chia di sản thừa kế?

      Hiện nay, có nhiều người thường không để ý đến việc phân chia di sản thừa kế ngay thời điểm mở thừa kế và không để ý đến thời hiệu được khởi kiện phân chia di sản thừa kế. Do đó đến khi có tranh chấp xảy ra mới yêu cầu phân chia di sản thừa kế thì đã hết thời hiệu được khởi kiện phân chia di sản thừa kế nên gặp phải bất lợi khi không được hưởng di sản thừa kế. Vậy phải làm thế nào để bảo đảm quyền lợi của những người thừa kế được hưởng di sản thừa kế?

      Để bảo đảm quyền lợi của những người hưởng di sản thừa kế thì những người hưởng di sản thừa kế mà người chết để lại phải thực hiện làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế ngay tại thời điểm mở thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền để tránh xảy ra tranh chấp và hết thời hiệu thừa kế. Theo đó, để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì những người thừa kế cần thực hiện theo các bước sau:

      3.1. Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế theo di chúc:

      Những người có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc sẽ lập hồ sơ khai nhận di sản thừa kế bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:

      – Di chúc có hiệu lực;

      – Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng cung cấp;

      – Giấy tờ chứng minh người lập di chúc để lại di sản thừa kế đã chết như giấy chứng tử, giấy báo tử, bản án tuyên bố một người đã chết,…;

      – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất đối với di sản thừa kế phân chia theo di chúc là bất động sản;

      – Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản khác được dùng để phân chia di sản thừa kế;

      – Giấy tờ tùy thân của người thừa kế theo di chúc như chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực,..;

      – Những giấy tờ khác chứng minh quan hệ giữa người để lại di chúc phân chia di sản thừa kế và người hưởng di sản thừa kế như giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh,…).

      3.2. Nộp hồ sơ khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền:

      Căn cứ theo quy định tại mục 2 Chương V của Luật Công chứng năm 2014 thì việc khai nhận di sản thừa kế theo di chúc phải được tiến hành làm thủ tục khai nhận tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản để lại.

      3.3. Xử lý hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế:

      Việc công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày. Công chứng viên ra thông báo để niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản thừa kế.

      Uỷ ban nhân dân cấp xã/ phường/ thị trấn có trách nhiệm xác nhận và bảo quản văn bản khai nhận di sản thừa kế được niêm yết trong thời hạn 15 ngày. Nếu sau 15 ngày niêm yết mà không có tranh chấp xảy ra, không có khởi kiện, tố cáo… thì tổ chức hành nghề công chứng sẽ thực hiện thủ tục công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế để người được hưởng di sản có thể làm thủ tục chuyển đổi chủ sở hữu sang cho mình.

      Sau khi thực hiện khai nhận di sản thừa kế và có Văn bản khai nhận di sản thừa kế được công chứng bởi tổ chức hành nghề công chứng thì những người được hưởng di sản thừa kế sẽ tiến hành chuyển quyền sở hữu từ người đã chết sang cho mình.

      Như vậy, đây là cách tốt nhất và nhanh nhất để người có quyền hưởng di sản thừa kế được hưởng di sản mà người chết để lại. Việc khai nhận di sản thừa kế giúp cho những người thừa kế được bảo đảm quyền  và tránh có những tranh chấp, khởi kiện xảy ra.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      Bộ luật Dân sự năm 2015;

      Luật Công chứng năm 2014.

        Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện đòi nợ là bao lâu? Chậm khởi kiện mất quyền đòi nợ?

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Chia di sản thừa kế

        Hết thời hiệu khởi kiện


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Vợ hai, con của vợ cũ có được hưởng thừa kế tài sản không?

        Vấn đề thừa kế hiện nay được rất nhiều người quan tâm bởi nó ảnh hưởng đến quyền lợi của những người thừa kế. Vậy đối tượng là vợ hai, con của vợ cũ có được hưởng thừa kế tài sản không?

        Thừa kế trong tư pháp quốc tế là gì? Vài câu hỏi và bài tập?

        Vấn đề thừa kế có yếu tố nước ngoài khá phức tạp và được pháp luật quy định cụ thể. Vậy thừa kế trong tư pháp quốc tế là gì? Vài câu hỏi và bài tập? 

        Phân chia di sản là nhà đất khi có người thừa kế ở nước ngoài

        Một trong các vấn đề được nhiều người quan tâm trong quá trình khai nhận di sản thừa kế là người thừa kế đang ở nước ngoài, gây khó khăn trong việc hoàn tất thủ tục hồ sơ vì khoảng cách quá xa. Vậy phân chia di sản là nhà đất khi có người thừa kế ở nước ngoài được thực hiện như thế nào?

        Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?

        Tranh chấp về pháp luật thừa kế là gì? Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế. Cách hạn chế tranh chấp về pháp luật thừa kế.

        Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện

        Thời hiệu được hiểu như thế nào? Giải quyết tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện? Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai hết thời hiệu khởi kiện? 

        Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất

        Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp đất đai. Quy định pháp luật về thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai. Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

        Con dâu được hưởng thừa kế đất đứng tên hộ gia đình không?

        Quy định về đất đứng tên hộ gia đình? Con dâu có được hưởng thừa kế đất hộ gia đình hay không? Các trường hợp chia thừa kế khác?

        Có được làm giấy ủy quyền phân chia, tranh chấp thừa kế?

        Khái quát chung về ủy quyền và thừa kế? Ủy quyền giải quyết tranh chấp thừa kế? Ủy quyền phân chia thừa kế? Có được làm giấy ủy quyền phân chia, tranh chấp thừa kế?

        Chia di sản thừa kế như thế nào? Tỷ lệ chia di sản thừa kế?

        Tìm hiểu về thừa kế theo pháp luật? Các công việc cần thực hiện khi phân chia di sản thừa kế? Tỷ lệ chia tài sản thừa kế?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi tư vấnGọi tư vấnYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ