Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Luật Đất đai

Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc, chia thừa kế không?

  • 03/03/2023
  • bởi Nguyễn Ngọc Ánh
  • Nguyễn Ngọc Ánh
    03/03/2023
    Luật Đất đai
    0

    Hiện nay, việc lập di chúc là nhu cầu của mỗi người nếu như có mong muốn để lại tài sản của mình cho người khác. Vậy đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc, chia thừa kế không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây: 

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Điều kiện để thừa kế quyền sử dụng đất: 
      • 2 2. Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc, chia thừa kế không?
      • 3 3. Thực hiện chia thừa kế đất đai trong trường hợp không có sổ đỏ: 
        • 3.1 3.1. Chia thừa kế theo di chúc: 
        • 3.2 3.2. Chia thừa kế theo pháp luật: 
      • 4 4. Hồ sơ, thủ tục khai nhận thừa kế đất khi không có sổ đỏ: 

      1. Điều kiện để thừa kế quyền sử dụng đất: 

      Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013, để thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây: 

      – Phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng). 

      – Đảm bảo đất không có tranh chấp. 

      – Quyền sử dụng đất không bị kê biên đảm bảo thi hành án. 

      – Đất còn thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp đất có thời hạn sử dụng đất. 

      Do đó, theo quy định của pháp luật để thực hiện thừa kế đất đai phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

      2. Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc, chia thừa kế không?

      Như đã phân tích ở mục 1, để thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất phải có sổ đỏ. Tuy nhiên,  trong một số trường hợp, người để lại di sản là quyền sử dụng đất nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thì vẫn có thể để lại di sản thừa kế.

      Căn cứ theo quy định tại Mục II Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP, đối với việc xác định quyền sử dụng đất là di sản bao gồm: 

      – Trường hợp người chết có tài sản là đất để lại, không có phân biệt việc tài sản có hay không tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất, nếu như có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai thì quyền sử dụng đất đó là di sản.

      – Trường hợp người chết đi có tài sản là đất đai để lại nếu như không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có một trong các loại giấy tờ quy định theo quy định của pháp luật, tính từ ngày 01 tháng 07 năm 2004 thì quyền sử dụng đất đó cũng được coi là di sản và sẽ không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế. 

      Xem thêm: Chia di sản thừa kế theo quy định Bộ luật dân sự năm 2015

      – Ngoại trừ hai trường hợp trên, nếu như người chết đi có để lại đất đai mà không có các giấy tờ như các trường hợp trên vừa nêu nhưng họ có di sản là nhà ở, vật kiến trúc khác bao gồm nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để ô tô, nhà thờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các công trình xây dựng trên đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu năm khác gắn liền với quyền sử dụng đất, nếu như có yêu cầu thực hiện việc chia di sản thừa kế thì sẽ giải quyết như sau: 

      + Trường hợp được xác nhận sử dụng đất đai đó hợp pháp bằng văn bản của Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền, tuy nhiên chưa kịp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì khi đó Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu chia di sản thừa kế là  tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất và quyền sử dụng đất đó.

      + Trường hợp không có sự xác nhận đất đai sử dụng ổn định lâu dài bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nhưng thay vào đó có văn bản xác nhận sử dụng đất đó là không vi phạm quy hoạch đất và được xem xét giao quyền sử dụng đất, thì khi có yêu cầu Tòa án vẫn thực hiện chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. 

      Bên cạnh đó phải thực hiện xác định ranh giới cũng như tạm giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.

      + Trường hợp việc sử dụng đất đai đó không hợp pháp được xác nhận bởi cơ quan cấp có thẩm quyền, phần di sản là tài sản gắn liền trên đất đó không được cấp phép xây dựng và được tồn tại thì Tòa án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài sản trên đất đó.

      – Đối với trường hợp người chết đi có quyền sử dụng đất để lại mà không có các giấy tờ nằm trong 3 trường hợp như trên thì nếu có xảy ra tranh chấp sẽ được giải quyết theo thủ tục quy định về đất đai. 

      Như vậy, cho dù đất đai chưa có sổ đỏ, sổ hồng nhưng nếu quyền sử dụng đất được xác định là di sản theo các trường hợp trên thì vẫn có thể được chia di sản thừa kế theo đúng quy định. 

      3. Thực hiện chia thừa kế đất đai trong trường hợp không có sổ đỏ: 

      3.1. Chia thừa kế theo di chúc: 

      Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc được hiểu là sự thể hiện bằng ý chí của một cá nhân nhằm để lại phần tài sản của mình cho người khác sau khi chết đi. 

      Xem thêm: Quy định về thủ tục thực hiện từ chối nhận di sản thừa kế

      Về nguyên tắc, người để lại di chúc sẽ có các quyền sau đây: 

      – Chỉ định người thừa kế. 

      – Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

      – Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

      – Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

      – Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

      – Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

      Do đó, nếu trường hợp di chúc để lại hợp pháp thì thực hiện phân chia di sản theo đúng nội dung của di chúc. 

      Xem thêm: Chia di sản thừa kế cho người chưa đủ 18 tuổi, chưa thành niên

      Lưu ý: có những đối tượng được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, theo Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015, đối tượng bao gồm: 

      – Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng. 

      – Con thành niên mà không có khả năng lao động.

      Theo đó, những đối tượng trên sẽ được hưởng di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật. 

      3.2. Chia thừa kế theo pháp luật: 

      Căn cứ tại Điều 649 Luật đất đai năm 2015, trường hợp người mất đi không có di chúc hoặc di chúc để lại không hợp pháp thì phải tiến hành chia thừa kế theo pháp luật, cụ thể là chia theo các hàng thừa kế. 

      Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, những người thừa kế theo pháp luật bao gồm: 

      – Hàng thừa kế thứ nhất, cụ thể là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. 

      – Hàng thừa kế thứ hai, cụ thể là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. 

      Xem thêm: Quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng theo Bộ luật dân sự

      – Hàng thừa kế thứ ba, cụ thể gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

      Khi phân chia, những người trong cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần bằng nhau. 

      4. Hồ sơ, thủ tục khai nhận thừa kế đất khi không có sổ đỏ: 

      Bước 1: Thực hiện công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế/ văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: 

      Hồ sơ chuẩn bị cần có: 

      – Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu). 

      – Di chúc hợp pháp (nếu có). 

      – Các tài liệu, giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất khi chưa có sổ đỏ: trích lục thông tin thửa đất; văn bản xác nhận của ủy ban về việc sử dụng đất ổn định, lâu dài, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất;… 

      – Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.

      Xem thêm: Khai nhận di sản thừa kế: Ở đâu? Hồ sơ, thời hạn và thủ tục?

      – Giầy tờ tùy thân của người nhận di sản thừa kế bao gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân. 

      Bước 2: Thực hiện niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản. 

      Sau khi tiếp nhận hồ sơ, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản.

      Nếu như không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó. 

      Hiện nay, thời gian niêm yết là 15 ngày. 

      Bước 3: Ký và công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế/ văn bản thỏa thuận phân chí di sản thừa kế. 

      Sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng thực hiện giải quyết hồ sơ. 

      Công chứng viên yêu cầu người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ đã nêu ở trên để đối chiếu trước khi ký xác nhận vào Lời chứng và từng trang của Văn bản khai nhận di sản thừa kế. 

      Xem thêm: Người không có quyền hưởng di sản thừa kế

      Bước 4: Tiếp theo đi làm thủ tục cấp hồ sơ lần đầu cho người hưởng di sản thừa kế. 

      CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT: 

      Bộ luật dân sự năm 2015. 

      Luật đất đai 2013

       
      Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình do Hội đồng Thẩm phán – Toà án nhân dân tối cao ban hành

       

       

       

        Xem thêm: Người đã chết có được hưởng di sản thừa kế không?

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Di sản thừa kế


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Quyền thừa kế tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam

        Thừa kế là quyền của những người còn sống được hưởng di sản của người chết để lại. Thông thường, những quan hệ thừa kế thường được đặt ra trong phạm vi Việt Nam, có nghĩa là người Việt Nam hưởng di sản thừa kế của người Việt Nam để lại. Vậy người nước ngoài có được hưởng di sản thừa kế tại Việt Nam không? Quyền thừa kế tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?

        Làm gì khi nhận thừa kế nhưng không đủ diện tích tách thửa?

        Hiện nay, thủ tục khai nhận di sản thừa kế khá phức tạp, đặc biệt trong trường hợp khai nhận thừa kế mà phần đất không đủ để phân chia. Vậy làm gì khi nhận thừa kế nhưng không đủ diện tích tách thửa? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:

        Người chết không để lại di chúc ai được hưởng di sản thừa kế?

        Phân chia di sản thừa kế là công việc được thực hiện khi người có di sản thừa kế để lại chết. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào việc phân chia di sản thừa kế cũng được thực hiện theo di chúc mà có nhiều trường hợp người để lại di sản thừa kế không có di chúc để lại. Vậy người chết không để lại di chúc ai được hưởng di sản thừa kế?

        Chia thừa kế trường hợp di chúc không có hiệu lực pháp luật

        Nếu như người mất đi có để lại di chúc. Tuy nhiên di chúc không có hiệu lực thì giải quyết chia thừa kế như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây: 

        Phân biệt giữa thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc

        Theo quy định của pháp luật hiện hành, thừa kế gồm có thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Hai hình thức này có nhiều điểm tương đồng và khác biệt mà các chủ thể trong quan hệ thừa kế cần phải tuân theo các nguyên tắc; trình tự nhất định được quy định trong bộ luật hiện hành để thực hiện đúng quyền lợi được hưởng thừa kế. Vậy phân biệt giữa thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc như thế nào?

        Việt kiều có được hưởng di sản thừa kế tại Việt Nam không?

        Ngày nay có nhiều người Việt Nam ra nước ngoài học tập và làm việc nhưng không chuyển đổi quốc tịch nước ngoài thì được gọi chung là Việt Kiều. Vậy khi Việt kiều không sinh sống tại Việt Nam thì có được hưởng di sản thừa kế tại Việt Nam không?

        Di sản là gì? Ví dụ di sản? Các đặc trưng của di sản thừa kế?

        Di sản thừa kế được hiểu là phần tài sản mà người chết để lại cho người sống. Vậy di sản thừa kế có những đặc trưng gì và được quy định ra sao? 

        Mẫu biên bản họp gia đình về việc từ chối nhận di sản thừa kế

        Mẫu biên bản họp gia đình về việc từ chối nhận di sản thừa kế? Biên bản họp gia đình về việc từ chối có cần công chứng không? Thủ tục từ chối di sản thừa kế hợp pháp?

        Tiền phúng viếng là tài sản của ai? Có phải là di sản thừa kế không?

        Tiền phúng viếng là tài sản của ai? Có phải là di sản thừa kế không? Tiền phúng viếng tại đám tang của người mất có được coi là di sản thừa kế không?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ