Thờ cúng liệt sĩ vừa mang ý nghĩa truyền thống văn hóa Việt Nam vừa mang ý nghĩa "uống nước nhớ nguồn". Vậy quyền thừa kế thờ cúng liệt sĩ được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quyền thừa kế thờ cúng liệt sỹ được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 6 Điều 28 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng có thể hiểu về quyền thừa kế thờ cúng liệt sỹ như sau:
Trường hợp 1: liệt sĩ còn thân nhân
Nếu liệt sĩ còn thân nhân thì người thờ cúng liệt sĩ là người được các thân nhân liệt sĩ ủy quyền (phải ủy quyền bằng văn bản) đảm nhiệm việc thờ cúng liệt sĩ. Thân nhân liệt sĩ bao gồm những người sau:
– Cha đẻ của liệt sĩ;
– Mẹ đẻ của liệt sĩ;
– Vợ hoặc chồng của liệt sĩ;
– Con (con đẻ, con nuôi) của liệt sĩ;
– Người có công nuôi liệt sĩ.
Trường hợp 2: thân nhân liệt sĩ chỉ còn con
– Nếu liệt sĩ có nhiều con thì người thờ cúng liệt sĩ là người được những người con còn lại ủy quyền.
– Nếu liệt sĩ chỉ có một con hoặc chỉ còn một con còn sống thì không phải làm văn bản ủy quyền mà người đó sẽ trực tiếp thờ cúng liệt sĩ.
– Trường hợp con liệt sĩ giao người khác thực hiện thờ cúng liệt sĩ thì người được giao thực hiện thờ cúng liệt sĩ sẽ thực hiện thờ cúng liệt sĩ.
Trường hợp 3: liệt sĩ không còn thân nhân hoặc chỉ còn một thân nhân duy nhất nhưng người đó bị hạn chế năng lực hành vi hoặc bị mất năng lực hành vi, hoặc cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú
– Nếu liệt sĩ không còn thân nhân hoặc chỉ còn một thân nhân duy nhất nhưng người đó bị hạn chế năng lực hành vi hoặc mất năng lực hành vi hoặc cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú thì người thờ cúng liệt sĩ là người được những người sau ủy quyền:
+ Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại của liệt sỹ;
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của liệt sĩ;
+ Cháu ruột của liệt sĩ mà liệt sĩ là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
– Nếu liệt sĩ không còn thân nhân hoặc chỉ còn một thân nhân duy nhất nhưng người đó bị hạn chế năng lực hành vi hoặc mất năng lực hành vi hoặc cư trú ở nước ngoài hoặc không xác định được nơi cư trú mà những đối tượng vừa kể trên cũng không còn thì người thờ cúng liệt sĩ là người được những người sau ủy quyền:
+ Cụ nội, cụ ngoại của liệt sĩ;
+ Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của liệt sĩ;
+ Cháu ruột của liệt sĩ mà liệt sĩ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;
+ Chắt ruột của liệt sĩ mà liệt sĩ là cụ nội, cụ ngoại.
Trường hợp 4: không xác định được người ủy quyền
– Nếu không xác định được người ủy quyền thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiến hành thực hiện ban hành quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ đối với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi liệt sĩ đã cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng.
– Nếu không xác định được xã nơi liệt sĩ đã cư trú trước khi tham gia hoạt động cách mạng thì giao cho cơ quan, đơn vị cấp giấy chứng nhận hy sinh để tiến hành thực hiện nghi thức dâng hương liệt sĩ theo phong tục địa phương.
2. Trình tự, thủ tục bổ sung tình hình thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ:
Trình tự, thủ tục bổ sung tình hình thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ được thực hiện như sau:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ
Cá nhân đề nghị bổ sung thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ chuẩn bị hồ sơ bổ sung tình hình thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ bao gồm những giấy tờ sau:
– Bản khai bổ sung tình hình thân nhân liệt sĩ (bản khai theo mẫu số 06 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng);
– Một trong các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với liệt sĩ như sau (bản sao được chứng thực):
+ Đối với đề nghị bổ sung là cha đẻ mẹ đẻ, vợ hoặc chồng liệt sĩ:
++ Căn cước công dân;
++ Lý lịch cán bộ;
++ Lý lịch đảng viên;
++ Lý lịch quân nhân;
++ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
++ Các giấy tờ, tài liệu khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận;
++ Văn bản đồng thuận của thân nhân liệt sĩ hoặc của những người ủy quyền thừa kế thờ cúng liệt sỹ đã nêu ở mục trên.
+ Đối với đề nghị bổ sung là con liệt sĩ:
++ Giấy khai sinh;
++ Trích lục khai sinh;
++ Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật;
++ Lý lịch cán bộ, lý lịch đảng viên, lý lịch quân nhân;
++ Các giấy tờ, tài liệu khác do cơ quan có thẩm quyền ban hành, xác nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.
Bước 2: nộp hồ sơ
Cá nhân đề nghị bổ sung thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ nộp hồ sơ đã chuẩn bị nêu trên đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú bằng một trong các phương thức nộp hồ sơ sau:
– Nộp hồ sơ trực tiếp đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã;
– Nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
– Địa phương nào đã có bộ phận một cửa thu nhận hồ sơ thì nộp tại bộ phận một cửa.
Bước 3: giải quyết hồ sơ
– Ủy ban nhân dân xã: Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ trong hồ sơ bổ sung thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ có trách nhiệm:
+ Kiểm tra bản khai bổ sung tình hình thân nhân liệt sĩ;
+ Xác nhận bản khai bổ sung tình hình thân nhân liệt sĩ;
+ Lập danh sách kèm các giấy tờ trong hồ sơ bổ sung thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ đã nêu trên gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ danh sách kèm các giấy tờ trong hồ sơ bổ sung thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ mà ủy ban nhân dân cấp xã nộp lên, có trách nhiệm:
+ Kiểm tra danh sách kèm các giấy tờ trong hồ sơ bổ sung thân nhân trong hồ sơ liệt sĩ mà ủy ban nhân dân cấp xã nộp lên;
+ Lập danh sách kèm giấy tờ ủy ban nhân dân cấp xã nộp lên, gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 12 ngày có trách nhiệm:
+ Kiểm tra danh sách kèm giấy tờ Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nộp lên;
+ Ban hành quyết định bổ sung tình hình thân nhân liệt sĩ và trợ cấp ưu đãi theo và bổ sung thông tin trong hồ sơ liệt sĩ.
3. Điều kiện công nhận liệt sĩ:
Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc là vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được cơ quan có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi người đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
– Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng;
– Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
– Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến mà đã bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;
– Làm nghĩa vụ quốc tế;
– Dũng cảm thực hiện công việc cấp, bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
– Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
– Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn:
+ Biên giới đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;
+ Trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định.
– Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;
– Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân;
– Ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội;
– Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh mà người đó có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị vết thương tái phát của bệnh viện ở tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong;
– Mất tích trong trường hợp pháp luật quy định và được cơ quan có chức năng thẩm quyền kết luận không phản bội; đầu hàng, chiếu hồi, đào ngũ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 Ưu đãi người có công với cách mạng;
– Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định chi tiết Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
– Nghị định 75/2021/NĐ-CP mức trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.