Quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế. Quy định của pháp luật về việc chuyển di sản thừa kế. Trình tự thủ tục đăng ký chuyển di sản thừa kế cho một người.
Thừa kế là câu chuyện được đặt ra khi một người chết có để lại di sản, trao quyền thừa hưởng di sản cho những người còn sống. Thừa kế chỉ được thực hiện khi người có di sản để lại chết đi. Những người được hưởng di sản thừa kế có thể được hưởng theo di chúc mà người chết để lại và cũng có thể được hưởng theo sự phân chia công bằng của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc. Vậy người được hưởng di sản thừa kế phải làm thế nào để chuyển di sản thuộc sở hữu của người đã chết sang làm tài sản thuộc sở hữu của mình? Thủ tục đăng ký chuyển di sản thừa kế cho một người được thực hiện như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Luật Công chứng năm 2014.
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế:
- 2 2. Quy định của pháp luật về việc chuyển di sản thừa kế:
- 3 3. Trình tự thủ tục đăng ký chuyển di sản thừa kế cho một người:
- 3.1 3.1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký khai nhận/phân chia di sản thừa kế:
- 3.2 3.2. Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền:
- 3.3 3.3. Công chứng viên nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ:
- 3.4 3.4. Công chứng viên hướng dẫn những người thừa kế ký vào Văn bản khai nhận di sản thừa kế/ Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế:
- 3.5 3.5. Hoàn tất thủ tục và nhận kết quả:
1. Quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế:
1.1. Các hình thức thừa kế:
Theo các quy định về vấn đề thừa kế được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thừa kế được hiểu đơn giản là việc chuyển tài sản của người đã chết sang cho người còn sống và tài sản đó được gọi là di sản.
Theo quy định của pháp luật dân sự hiện hành thì thừa kế được phân thành 02 hình thức thừa kế, cụ thể như sau:
– Thừa kế theo di chúc theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015, đây là hình thức thừa kế dịch chuyển tài sản của người đã chết sang cho người còn sống theo sự định đoạt, theo ý nguyện của người chết khi họ còn sống;
– Thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 649 Bộ luật Dân sự năm 2015, đây là hình thức thừa kế phân chia di sản của người đã chết theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
1.2. Các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành:
Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì những người thừa kế được pháp luật phân chia thành các hàng thừa kế như sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người đã chết;
– Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông bà nội, ông bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột và cháu ruột (quan hệ ông bà nội- ngoại và cháu) của người đã chết;
– Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại, cô ruột, chú ruột, dì ruột, bác ruột, cháu ruột (quan hệ cô, dì, chú, bác với cháu ruột), chắt ruột (theo quan hệ cụ nội, cụ ngoại với chắt) của người đã chết.
Theo quy định này thì những người thừa kế cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau nếu chia thừa kế theo pháp luật. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản nếu những người ở hàng thừa kế trước không có quyền hưởng di sản hoặc đã chết hoặc bị truất quyền hưởng di sản hoặc họ từ chối nhận di sản.
2. Quy định của pháp luật về việc chuyển di sản thừa kế:
Hiện nay, việc chuyển di sản thừa kế cho người được hưởng di sản thừa kế được thực hiện thông qua việc khai nhận di sản thừa kế hoặc thoả thuận phân chia di sản thừa kế, cụ thể được quy định như sau:
2.1. Chuyển di sản thừa kế bằng việc áp dụng thủ tục khai nhận di sản thừa kế:
Khai nhận di sản thừa kế được hiểu đơn giản chính là thủ tục để chuyển di sản thừa kế của người chết sang cho người còn sống và nhằm xác lập quyền tài sản đối với di sản đó của người được hưởng di sản theo di chúc hoặc là người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật ở tại thời điểm phát sinh quyền thừa kế sau khi người có di sản thừa kế chết.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật Công chứng năm 2014 thì thủ tục khai nhận di sản thừa kế được thực hiện trong các trường hợp sau:
– Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật;
– Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng họ có thoả thuận không phân chia di sản đó.
2.2. Chuyển di sản thừa kế bằng sự thoả thuận phân chia di sản thừa kế:
Đây là hình thức chuyển di sản thừa kế thông qua việc những người được nhận di sản thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc nhưng di chúc lại không xác định rõ từng phần được hưởng thì có thể thoả thuận phân chia di sản thừa kế.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Công chứng năm 2014 thì việc thoả thuận phân chia di sản thừa kế được áp dụng trong các trường hợp sau:
– Nguời chết không để lại di chúc và những người được thừa kế theo pháp luật có thoả thuận phân chia tài sản;
– Người chết để lại di chúc nhưng trong di chúc không xác định rõ ràng phần di sản của từng người được hưởng thì các bên thoả thuận về phân chia di sản thừa kế.
3. Trình tự thủ tục đăng ký chuyển di sản thừa kế cho một người:
Đê đăng ký chuyển di sản thừa kế của người đã chết sang cho người hưởng di sản thừa kế thì cần thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
3.1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký khai nhận/phân chia di sản thừa kế:
Theo đó, để được chuyển di sản thừa kế thì những người được hưởng di sản thừa kế cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ chung như sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Chứng minh thư nhân dân/ Căn cước công dân/ Sổ hộ khẩu/ Giấy khai sinh của những người làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc của những người có thoả thuận phân chia di sản thừa kế. Trong trường hợp người được thừa kế đã chết thì phải có giấy tờ chứng minh là người đó đã chết như Giấy chứng tử, Bản án của Toà án công nhận là người đó đã chết…;
– Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
– Giấy tờ chứng minh nhân thân giữa người chết với những người được hưởng di sản thừa kế như Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu….;
– Giấy tờ chứng minh về tài sản là di sản được để lại như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy tờ đăng ký xe; Sổ tiết kiệm;…
Ngoài ra, trong các trường hợp thì cần có thêm các giấy tờ như:
– Bản chính của di chúc hợp pháp (trong trường hợp người chết để lại di chúc nhưng trong di chúc không xác định rõ ràng phần di sản của từng người được hưởng thì các bên thoả thuận về phân chia di sản thừa kế);
– Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế (trong trường hợp những người thừa kế theo pháp luật có thoả thuận phân chia di sản thừa kế).
Lưu ý, trong trường hợp người được thừa kế di sản không trực tiếp đến làm thủ tục khai nhận/ phân chia di sản thì phải có uỷ quyền hợp pháp cho người được uỷ quyền thông qua Giấy uỷ quyền. Do đó mà người được uỷ quyền cần mang theo giấy tờ tuỳ thân của mình để thực hiện đăng ký.
3.2. Nộp hồ sơ tại tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền:
Để thực hiện chuyền di sản thừa kế thì những người được hưởng di sản thừa kế và những người được uỷ quyền hợp pháp nộp hồ sơ tại Văn phòng công chứng, Tổ chức hành nghề công chứng nơi có thẩm quyền để tiến hành thực hiện khai nhận/ phân chia di sản thừa kế.
3.3. Công chứng viên nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ:
Công chứng viên có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, xem xét tính hoàn thiện và hợp pháp của hồ sơ. Nếu xét thấy hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp pháp thì công chứng viên có trách nhiệm thông báo đến những người nộp hồ sơ đăng ký và có trách nhiệm hướng dẫn để những người đó bổ sung. Trong trường hợp xét thấy hồ sơ không có đủ cơ sở để giải quyết thì công chứng viên có quyền từ chối không tiếp nhận và giải quyết nhưng phải có lý do trả lời rõ ràng.
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ thì công chứng viên tiếp nhận hồ sơ, thụ lý giải quyết Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế/ Văn bản khi nhận di sản thừa kế và ghi vào sổ công chứng.
Sau khi đã công chứng Văn bản thì công chứng viên sẽ niêm yết thụ lý tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng trước khi chết của người có di sản để lại. Thời gian niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã là 15 ngày kể từ ngày bắt đầu được niêm yết.
Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng của người chết thì niêm yết tại nơi tạm trú cuối cùng có thời hạn của người đã chết. Sau thời hạn 15 ngày niêm yết thì Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết.
Lưu ý: trong thông báo niêm yết thì ghi rõ quy định về khiếu nại, tố cáo về vấn đề khai nhận/ thoả thuận phân chia di sản tại Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện niêm yết.
3.4. Công chứng viên hướng dẫn những người thừa kế ký vào Văn bản khai nhận di sản thừa kế/ Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế:
Sau thời gian niêm yết mà không có khiếu nại hay tố cáo thì công chứng viên thực hiện giải quyết hồ sơ công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế/ Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế.
Trong trường hợp những người thừa kế đã có dự thảo Văn bản khai nhận di sản thừa kế/ Văn bản thoả thuận phân chia thì Công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra các nội dung trong văn bản đảm bảo không có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội. Đối với trường hợp mà những người được hưởng di sản thừa kế chưa có dự thảo văn bản thì Công chứng viên trực tiếp soạn thảo theo đề nghị của người khai nhận di sản. Sau khi soạn thảo xong, người thừa kế đọc lại nội dung, đồng ý và sẽ được Công chứng viên hướng dẫn ký vào Văn bản khai nhận di sản thừa kế và ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của Văn bản công chứng.
3.5. Hoàn tất thủ tục và nhận kết quả:
Sau khi ký vào Văn bản thì những người hưởng di sản phải thực hiện nghĩa vụ tài chính tại văn phòng công chứng. Sau khi Văn bản về thừa kế được công chứng thì người hưởng di sản thừa kế có thể thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản đối với những tài sản được thừa hưởng.