Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp? Cách tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp? Hồ sơ hưởng, thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệp mới nhất năm 2021?
Bảo hiểm thất nghiệp là chính sách hỗ trợ một khoản tiền được trả cho người lao động khi họ không còn việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Nó không chỉ là một khoản hỗ trợ về mặt vật chất mà còn là hỗ trợ tinh thần cho người lao động khi thất nghiệp thêm nữa, trợ cấp thất nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết khó khăn về mặt kinh tế cho người sử dụng lao động.
Xoay quanh cụm từ “trợ cấp thất nghiệp” là một tá các câu hỏi liên quan đến hồ sơ hưởng, cách hưởng, mức hưởng, tranh chấp giữa người lao động và công ty cũ. Kết nối
Luật sư tư vấn về bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến miễn phí qua điện thoại: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái quy định của luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc hoặc hợp đồng làm việc đối với
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm đúng quy định.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Xem thêm chi tiết: Điều kiện hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
2.1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Quy định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2018:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được lĩnh tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Ví dụ: Bạn nghỉ việc vào tháng 7/2018, tiền lương làm căn cứ tính là mức trung bình tiền lương của tháng 7, tháng 6, 5, 4, 3, 2 năm 2018.
Mức hưởng sẽ bằng: 60% {(Lương tháng 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7) : 6}
2.2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo độ dài thời gian người lao động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
2.3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Thời điểm được lĩnh tiền trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Lưu ý: Thời hạn nộp hồ sơ xin hưởng trợ cấp thất nghiệp là “trong vòng 03 tháng” kể từ thời điểm có
Xem thêm chi tiết: Cách tính mức hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
3. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp
– Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp; (theo mẫu)
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Trường hợp người lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
– Sổ bảo hiểm xã hội (bản gốc).
Xem thêm chi tiết: Hồ sơ xin hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
4. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp
4.1. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
– Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt việc làm thì nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp (nơi cư trú).
– Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
– Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
4.2. Giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
– Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nộp đủ hồ sơ cho Trung tâm giới thiệu việc làm.
– Chi trả trợ cấp thất nghiệp: Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
+ Trường hợp bất khả kháng.
Xem thêm chi tiết: Trình tự, thủ tục xin hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
Để được Luật sư tư vấn thêm về thủ tục hưởng bảo hiểm, trợ cấp thất nghiệp. Vui lòng gọi: 1900.6568
5. Tư vấn một số trường hợp về bảo hiểm thất nghiệp
Tóm tắt câu hỏi:
Chào các anh chị luật sư! Nhờ các anh chị tư vấn giúp tôi trường hợp sau: Công ty tôi có người lao động là lao động thời vụ nay muốn xin làm việc lâu dài, tham gia đóng bảo hiểm bắt buộc. Vì lao động này là con liệt sĩ theo Điểm đ, Khoản 2, Điều 14, Pháp lệnh ưu đãi đối với người có công cách mạng 2012 sửa đổi, bổ sung; đã được cấp thẻ báo hiểm y tế theo chế độ ưu đãi. nay người lao động không muốn tham gia đóng BHYT vì đã được nhà nước mua cho rồi, chỉ tham gia đóng BHXH, BHTN thôi. Vậy tôi cần chuẩn bị giấy tờ gì để làm thủ tục cho người lao động tham gia bảo hiểm? Và văn bản pháp luật nào làm căn cứ cho trường hợp của tôi? Vì cơ quan bảo hiểm vẫn bắt người lao động phải đóng BHYT và người lao động chỉ được hưởng quyền lợi như thẻ BHYT như nhà nước đã mua cho. Rất mong sớm được các anh chị tư vấn. Tôi xin cảm ơn!?
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp này, người lao động là thân nhân liệt sĩ thuộc hai đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 12
Tóm tắt câu hỏi:
Công ty của tôi làm là công ty phòng cháy chữa cháy chuyên lắp đặt thi công hệ thống phòng cháy chữa cháy. Đa số công nhân của công trình không có trực tiếp ký hợp đồng lao động mà do nhân viên công ty tự ký. Hàng tháng công ty vẫn thu tiền bảo hiểm xã hội của nhân viên nhưng công ty không đóng bảo hiểm mà nợ từ tháng 3/2015 đến nay. Công ty tuyển người cũng không cần hồ sơ, công nhân công trình cũng chỉ được mua bảo hiểm tai nạn thôi. Riêng bộ phận văn phòng thì không ký kết HĐLĐ lao động nào cả và cũng không có BHXH. Công ty thì thường xuyên mua hóa đơn đầu vào bên ngoài. Vậy cho em hỏi là công ty em có sai phạm không và nếu bị phạt mức phạt là bao nhiêu. Và phải báo cho cơ quan nào mới xử lý được sai phạm ở công ty ạ?
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin mà bạn trình bày và theo quy định của pháp luật người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật thì bị xử phạt theo Điều 5 Nghị định 88/2015/NĐ-CP.
Đối với trường người sử dụng lao động không thực hiện việc đóng bảo hiểm cho người lao đông theo pháp luật thì bị xử phạt theo Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Theo đó, bạn có thể đơn tố cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân (xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố nơi công ty bạn đóng trụ sở chính) và Thanh tra lao động ( tại Điều 237, 238 “Bộ luật lao động 2019”) theo Điều 36, 37 Nghị định 95/2013/NĐ-CP.
Việc công ty bạn thường xuyên mua hóa đơn đầu vào theo quy định của pháp luật cụ thể tại Điều 164 Bộ luật hình sự sửa đổi 2009 thì việc mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Ngoài ra, quy định này hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư liên tịch 10/2013/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi chấm dứt hợp đồng với công ty cũ vào ngày 31.12.2015 (có quyết định thôi việc) và bắt đầu làm việc cho công ty mới từ ngày 04.1.2016 . Ký hợp đồng thử việc vào ngày 14.1.2016 (thời hạn 2 tháng). Trong thời gian này thì công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho tôi. Tôi nhận bảo hiểm thất nghiệp vào ngày 29.1.2016 và có giấy hẹn vào ngày 04.3.2016. Như vậy nếu công ty đóng bảo hiểm xã hội cho tôi trước ngày 04.3.2016 thì tôi có phạm luật hay không, còn nếu họ đóng bảo hiểm sau 04.3.2016 thì tôi có nhận được 1 tháng lương thất nghiệp hay không? Rất mong quy luật sư trả lời dùm.Cảm ơn rất nhiều.
Luật sư tư vấn:
Trường hợp của bạn, bạn chấm dứt hợp đồng với công ty cũ vào ngày 31.12.2015 (có quyết định thôi việc) và bắt đầu làm việc cho công ty mới từ ngày 04.1.2016, về bản chất là bạn có việc làm ngay sau đó chứ bạn không được coi là thất nghiệp.
Như vậy, bạn tìm được công việc mới thì bạn sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là giám đốc công ty cổ phần X. Tôi làm việc ở công ty được 10 năm. Tôi tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 2005. Hiện mức lương của tôi là 10 triệu đồng/1 tháng. Tôi biết rằng mức đóng trợ cấp thất nghiệp trên cơ sở mức lương hiện tại của tôi. Tuy nhiên, tôi muốn sau này tôi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhiều hơn. Luật sư cho tôi hỏi: Tôi có thể đóng nhiều hơn mức lương hiện có để sau này được hưởng nhiều bảo hiểm thất nghiệp được không?
Luật sư tư vấn:
Bảo hiểm thất nghiệp được bảo đảm trên nguyên tắc chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.
Điều 14 Quyết định 959/QĐ-BHXH quy định mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“1. Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
2. Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN;
3. Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng BHTN của những người lao động đang tham gia BHTN và do ngân sách trung ương bảo đảm.”
Như vậy, mức tham gia bảo hiểm thất nghiệp đã được ấn định rõ ràng, mặt khác mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp dựa trên cơ sở mức đóng hàng tháng, thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Nếu bạn muốn đóng cao hơn so với mức đóng hiện tại là không được.
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện nay em đang công tác tại Đài Truyền thanh – truyền hình huyện, đơn vị có 8 biên chế được giao về, đã có 2 biên chế chính thức và 6 hợp đồng không thời hạn. Vậy cho em hỏi trường hợp của 2 người vào biên chế chính thức đó có phải đóng bảo hiểm thất nghiệp hay không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định hiện hành, người lao động làm việc theo hợp đồng làm việc không thời hạn sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, nếu 02 người vào biên chế làm việc theo hợp đồng làm việc không thời hạn thì sẽ thuộc đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, nếu 02 người vào biên chế là cán bộ, công chức thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bởi trường hợp là cán bộ, công chức là những người được bầu cử, bổ nhiệm.
Tóm tắt câu hỏi:
Luật sư cho tôi hỏi: Tôi làm việc ở công ty dệt may Thành Trung đã được ba năm, tuy nhiên gần đây tôi đã nghỉ quá số ngày cho phép mà không xin phép nghỉ từ phía công ty nên công ty đã có quyết định sa thải đối với tôi. Trong trường hợp của tôi thì khi tôi bị sa thải như vậy tôi có được hưởng tiền bảo hiểm thất nghiệp mà tôi đã tham gia không ạ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 126 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định về các trường hợp người lao động sẽ bị sa thải. Theo đó, nếu bạn đã nghỉ quá số ngày mà tại Điều 126 “
Tuy nhiên, đây là việc vi phạm giữa bạn đối với phía doanh nghiệp nơi ban đang làm việc nên nếu bạn có bị sa thải thì bạn vẫn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi bạn đã đáp ứng đủ điều kiện để hưởng tiền bảo hiểm thất nghiệp đó là người lao động sẽ được hưởng BHTN khi đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định.
Như vậy, khi bạn đã tham gia bảo hiểm được ít nhất 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bạn bị mất việc thì bạn vẫn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Việc bị công ty sa thải sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của bạn tại công ty đó, ví dụ như: bạn sẽ không được hưởng tiền trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho công ty nếu bạn gây thiệt hại cho công ty.
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi. Em làm công ty A được 4 năm 10 tháng, mức lương đóng bảo hiểm là 7 triệu đồng. Em làm hồ sơ trợ cấp thất nghiệp ngày 1/6/2016. Ngày 30/6/2016 em nhận được kết quả: hưởng trợ cấp thất nghiệp 4 tháng với số tiền 4.000.000đ/1tháng. Bắt đầu từ tháng 7,8,9,10. Tháng 7 em đã xin được việc ở công ty B. Công ty có khai trình tên em trong mẫu khai trình sử dụng lao động với phòng lao động thương binh và xã hội ở ủy ban huyện, nhưng vẫn chưa đóng bảo hiểm xã hội. Vậy em có được nhận bảo hiểm thất nghiệp hay không? Vì vẫn chưa phát sinh đóng tiếp bảo hiểm.
Luật sư tư vấn:
Trường hợp của bạn, bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty A, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm và đã nhận được quyết định được nhận trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên bạn đã tìm được việc làm nên bạn sẽ có nghĩa vụ thông báo chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp tới Trung tâm giới thiệu việc làm nơi bạn đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp, nếu bạn cố tình không thông báo về việc chấm dứt việc hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại điểm c) Khoản 2 Điều 27 Nghị định 95/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật Dương Gia ạ, Cháu sinh năm 1992. Cháu đã nộp đơn xin nghỉ việc ở một công ty kinh doanh ở quận 3, sẽ làm đến hết tháng 5 này. Lý do nghỉ việc là vì cháu muốn dành hết thời gian đi học thêm cho xong, chắc mất khoảng 3 tháng. Nên từ tháng 6 này là sẽ không đi làm. Và cháu muốn có một số tiền trang trải chi phí bằng cách nhận bảo hiểm thất nghiệp. Cháu thắc mắc là mình cần giấy tờ gì từ công ty để nhận loại bảo hiểm thất nghiệp này? Thủ tục hồ sơ nhận bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Thời gian ra sao? Rồi các vấn đề liên quan nữa ạ. Cháu xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày thì bạn sinh năm 1992, bạn đang làm việc tại một công ty kinh doanh ở Quận 3 và đến tháng 5 này bạn sẽ nghỉ việc. Lý do nghỉ việc là vì bạn muốn dành hết thời gian đi học thêm cho xong. Nên từ tháng 6 này là sẽ không đi làm. Và bạn muốn có một số tiền trang trải chi phí bằng cách nhận bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, bạn không nêu loại hợp đồng lao động của bạn cũng như bạn đóng bảo hiểm xã hội từ thời điểm nào nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác bạn có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không. Do đó, để biết bạn có đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp không cũng như hồ sơ thủ tục để hưởng thì bạn có thể tham khảo những nội dung dưới đây:
Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 thì điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
– Một, bạn phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Và các trường hợp sau đây thì bạn sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp: bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc bạn đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng. Như vậy, trong trường hợp này bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng pháp luật thì tham khảo thêm Điều 36 “Bộ luật lao động 2019”.
– Hai, nếu hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Còn nếu bạn làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng thì bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
– Ba, bạn đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
– Bốn, bạn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chết.
Như vậy, nếu bạn đáp ứng được bốn điều kiện trên thì bạn sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Và trong thời gian thời gian 3 tháng kể từ thời điểm bạn chấm dứt hợp đồng lao động, bạn nên làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và gửi đến trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi đã làm việc 2 năm tại xí nghiệp xi măng TH, thời điểm này có đóng bảo hiểm thất nghiệp được 12 tháng, sau đó tôi nghỉ việc ở nhà làm nội trợ. 3 năm sau tôi vào làm nhân viên của công ty chú tôi và đóng tiếp bảo hiểm thất nghiệp đầy đủ. Nay nếu tôi chấm dứt hợp đồng lao động thì có được nhận khoản bảo hiểm thất nghiệp đã đóng trong cả thời gian làm việc ở 2 công ty hay không? Xin cám ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian liên tục là 3 năm trước khi chấm dứt hợp đồng lao động nên đã đủ thời gian để hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại hai công ty. Nên nếu ở công ty cũ, bạn chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì khi bạn đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp sau khi chấm dứt hợp đồng ở công ty mới, bạn sẽ được cộng dồn thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng chế độ.
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tháng 7, em đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Trong tháng 7 em làm ở siêu thị A được 2 tuần rồi nghỉ, chưa ký hợp đồng. Tháng 8, em nhận được bảo hiểm thất nghiệp lần 1. Tháng 9, em lên làm thủ tục nhận lần 2 thì được báo siêu thị A đã đóng bảo hiểm thất nghiệp tháng 7. Em liên hệ với siêu thị A thì siêu thị A nói: Em nộp lại sổ để chốt sổ bảo hiểm và cấp quyết định thôi việc cho em. Xin cho em hỏi làm cách nào để chốt thời gian ngừng hưởng và bảo lưu khi không có hợp đồng siêu thị A chỉ có quyết định thôi việc? Và em có mất toàn bộ thời gian trước tháng 7 hay không?
Luật sư tư vấn:
Trường hợp bạn đã làm thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp, tuy nhiên, trong tháng 7 bạn đã được đóng bảo hiểm thất nghiệp tại Siêu thị A, như vậy, trường hợp của bạn sẽ phải chấm dứt việc hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo quy định, bạn sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng với 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Theo như bạn trình bày, tháng 7 bạn hưởng bảo hiểm thất nghiệp, tuy nhiên tháng 7 bạn đã tìm kiếm được việc làm mới nhưng không báo cho cơ quan có thẩm quyền, thì bạn sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm b) Khoản 2 Điều 27 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP
Tiền bảo hiểm thất nghiệp của bạn trong tháng 7 sẽ bị truy thu lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Để thực hiện việc bảo lưu bạn nộp nộp Giấy xác nhận thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để bảo lưu thời gian đóng bảo thất nghiệp chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp trên sổ bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau.