Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có bắt buộc phải hòa giải? 2. Hồ sơ khởi kiện và thủ tục khởi kiện vụ án tranh chấp thừa kế đất đai
Thị trường bất động sản hiện nay đang ngày càng phát triển và thu hút bởi lợi nhuận béo bở mà nó mang lại. Cũng chính bởi đất đai đem lại giá trị lớn nên đã phát sinh nhiều vấn đề trong cuộc sống. Các vụ việc tranh chấp đất đai ngày càng nhiều, đặc biệt là vấn đề tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất. Khi xảy ra mâu thuẫn, thủ tục, phương hướng giải quyết tranh chấp để đảm bảo quyền lợi của bản thân là điều cần thiết. Vậy, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có bắt buộc hòa giải?
Mục lục bài viết
1. Hoà giải trong tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất:
1.1. Đơn vị hòa giải tranh chấp đất đai:
Đối với các vụ việc tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật Việt Nam, đơn vị đứng ra hòa giải sẽ là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất bị tranh chấp. Vấn đề này đã được quy định rõ tại Điều 202 Luật đất đai 2013 như sau:
“1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.”
Như vậy, hầu hết các vụ tranh chấp đất đai đều bắt buộc phải thực hiện thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.2. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất:
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
– Khi xảy ra tranh chấp đất đai, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở thông qua hòa giải viên.
Trường hợp các bên tranh chấp không hòa giải được thì phải hòa giải bắt buộc tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất nếu muốn khởi kiện hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.
Đối với các trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện theo khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013:
“a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;”
– Tranh chấp thừa kế đất đai (còn gọi là tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất) chỉ được xem là tranh chấp liên quan đến đất đai (không phải là tranh chấp đất đai). Đây là tranh chấp phổ biến giữa những người thừa kế với nhau hoặc thậm chí giữa những người không phải là người thừa kế nhưng nghĩ mình có quyền hưởng di sản thừa kế.
Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP:
“2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”
Như vậy, đối với trường hợp tranh chấp thừa kế đất đai (thừa kế quyền sử dụng đất) không bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà các bên tranh chấp có quyền gửi đơn khởi kiện luôn đến Tòa án nhân dân theo quy định.
2. Hồ sơ khởi kiện vụ án tranh chấp thừa kế đất đai:
Để khởi kiện tranh chấp về thừa kế đất đai, cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ như sau:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu);
- Các giấy tờ nhân thân của người khởi kiện chứng minh quan hệ đối với người để lại di sản như: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh;
- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
- Di chúc (đối với trường hợp có di chúc hợp pháp) hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế nếu không có di chúc (nếu có);
- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Hợp đồng mua bán nhà, Hợp đồng tặng cho, Hợp đồng thế chấp tại Ngân hàng (nếu có);
- Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (nếu có), Tờ khai từ chối nhận di sản (nếu có).
3. Thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế đất đai:
Khi xảy ra tranh chấp về thừa kế đất đai, các bên tranh chấp có quyền gửi đơn khởi kiện luôn đến Tòa án nhân dân theo quy định.
Bước 1: Nộp bộ hồ sơ khởi kiện đã chuẩn bị
- Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp được đầy đủ các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Sau đó, người khởi kiện có thể bổ sung hoặc giao nộp bổ sung thêm các tài liệu, chứng cứ còn thiếu theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
- Chuẩn bị đầy đủ và nộp đơn khởi kiện (bộ hồ sơ) tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
- Hình thức nộp đơn
Theo khoản 1 Điều 190
– Nộp trực tiếp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
– Gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo đường dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)
Bước 2: Tòa án tiếp nhận và thụ lý vụ án
Thẩm phán dự tính tiền tạm ứng án phí phải nộp, ghi vào giấy báo và bàn giao cho người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án thì người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự (xem trong giấy báo), sau khi nộp xong thì nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
Sau khi nhận được biên lai, Thẩm phán thụ lý vụ án và ghi vào sổ thụ lý.
Trường hợp được miễn án phí theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14, Tòa án sẽ thụ lý ngay sau khi nhận được đơn khởi kiện nếu có đủ điều kiện.
Bước 3: Chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm không quá 04 tháng, đối với vụ án phức tạp được gia hạn thêm không quá 02 tháng (theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
Bước 4: Xét xử sơ thẩm
Tòa án nhân dân có thẩm quyền thực hiện xét xử sơ thẩm và ra bản án.
Bước 5: Thi hành án
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án nếu không có kháng cáo, kháng nghị, bản án sơ thẩm sẽ được thi hành án (Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Bước 6: Xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị).
Nếu trong 15 ngày kể từ ngày tuyên án, một trong các bên đương sự có yêu cầu kháng cáo, Viện kiểm sát có yêu cấu kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu.
4. Kết luận:
Như vậy, đối với các vụ việc tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất không bắt buộc phải thực hiện làm thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã. Bởi, thực chất của vấn đề tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là tranh chấp về quyền thừa kế thay vì là tranh chấp về xác định quyền sử dụng đất là thuộc về ai. Do đó, phải khẳng định một điều rằng, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất không bắt buộc phải hòa giải ở Ủy ban nhân dân xã mà có thể nộp đơn khởi kiện trực tiếp yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết.