Thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất được hiểu là việc chuyển quyền sử dụng đất của người đã chết sang cho người còn sống. Thừa kế đất đai, thừa kế quyền sử dụng đất được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1.Quy định về thừa kế đất đai, thừa kế quyền sử dụng đất:
Thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất được hiểu là việc chuyển quyền sử dụng đất của người đã chết sang cho ngươif còn sống là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người đã chết, phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai. Theo quy định hiện hành của Bộ luật dân sự và
Liên quan đến thừa kế đất đai, thừa kế quyền sử dụng đất, có những quy định quan trọng sau:
1.1. Những người được thừa kế quyền sử dụng đất:
Người có quyền sử dụng đất có quyền lập di chúc để định đoạt về tài sản của mình (tài sản ở đây là quyền sử dụng đất). Nếu như người sử dụng đất không lập di chúc hoặc có lập di chúc nhưng di chúc đó không hợp pháp thì đất đai sẽ được phân chia theo pháp luật, khi đó những người thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất sẽ là những người thuộc hàng thừa kế, bao gồm:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm có:
+ Vợ của người chết;
+ Chồng của người chết;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ của người chết;
+ Cha nuôi, mẹ nuôi của người chết;
+ Con đẻ, con nuôi của người chết.
– Hàng thừa kế thứ hai gồm có:
+ Ông nội, bà nội của người chết;
+ Ông ngoại, bà ngoại của người chết;
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
+ Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
– Hàng thừa kế thứ ba gồm có:
+ Cụ nội, cụ ngoại của người chết;
+ Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết;
+ Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột;
+ Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất cùng một hàng thừa kế thì sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất ở hàng thừa kế sau sẽ chỉ được hưởng thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất nếu như không còn ai ở hàng thừa kế trước do những người thừa kế đó đã chết, bị truất quyền hưởng di sản hoặc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều kiện đối với người thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất là phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc được sinh ra và phải còn sống sau thời điểm mở thừa kế di sản nhưng đã thành thai trước thời điểm mở thừa kế. Thời điểm để mở thừa kế chính là thời điểm người sử dụng đất chết. Trường người sử dụng đất đã bị
1.2. Những người không được quyền hưởng thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất:
Căn cứ
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản là đất đai, quyền sử dụng đất hoặc xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản là đất đai, quyền sử dụng đất.
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của những người mà theo quy định của pháp luật họ được quyền thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất của người đã chết nhằm hưởng phần di sản mà những người thừa kế đó có quyền hưởng.
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản người sử dụng đất lập di chúc; giả mạo, sửa chữa, huỷ, che giấu di chúc nhằm hưởng đất đai, quyền sử dụng đất của người đã mất trái với ý chí của họ.
1.3. Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là đất đai, quyền sử dụng đất:
Điều 623
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý những trường hợp thời gian không tính vào thời hiệu chia di sản thừa kế là đất đai, quyền sử dụng đất hoặc bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện chia di sản là đất đai, quyền sử dụng đất.
– Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là đất đai, quyền sử dụng đất: Khi xác định thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là đất đai, quyền sử dụng đất, pháp luật quy định những trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện chia di sản, cụ thể như sau:
+ Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho các chủ thể có quyền khởi kiện chia di sản thừa kế là đất đai, quyền sử dụng đất không thể khởi kiện chia di sản trong phạm vi thời hiệu.
+ Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện chia di sản thừa kế là đất đai, quyền sử dụng đất là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
+ Người thừa kế là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người thừa kế là người mà bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác để thay thế trong trường hợp sau:
++ Người đại diện chết nếu như là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
++ Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
– Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là đất đai, quyền sử dụng đất: Trong một số trường hợp, mặc dù đã hết thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là đất đai, quyền sử dụng đất, nhưng mà pháp luật cho phép được bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế là đất đai, quyền sử dụng đất, cụ thể trong các trường hợp sau:
+ Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện chia di sản thừa kế là đất đai, quyền sử dụng đất;
+ Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện chia di sản;
+ Các bên đã tự hòa giải với nhau.
– Thời hiệu khởi kiện chia di sản bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện nêu trên.
1.4. Những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:
Người sử dụng đất có để lại di chúc để định đoạt đất đai của mình sau khi chết, nhưng những người được chỉ định hưởng đất đai, quyền sử dụng đất không bao gồm có Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động thì những người này vẫn sẽ có quyền được hưởng phần di sản là đất đai, quyền sử dụng đất bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.
2. Thủ tục thừa kế đất đai, thừa kế quyền sử dụng đất:
Để hoàn tất thủ tục nhận thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất, những người thừa kế phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế hoặc phân chia di sản thừa kế, tuân thủ lần lượt các bước sau:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ
Các đối được thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất đến tổ chức hành nghề công chức để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế, khi đi các đối tượng mang những giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Chứng minh nhân dân/căn cước công dân;
– Giấy tờ chứng minh người đi khai nhận di sản thừa kế được quyền hưởng di sản thừa kế là đất đai, quyền sử dụng đất;
– Giấy tờ chứng minh những đồng thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất đã chết hoặc từ chối nhận di sản thừa kế hoặc không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản (nếu có);
– Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế là đất đai, quyền sử dụng đất;
– Giấy tờ về di sản thừa kế là đất đai, quyền sử dụng đất, ví dụ như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,…
Bước 2: tiến hành công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế là đất đai, quyền sử dụng đất
Sau khi nộp đủ hồ sơ, giấy tờ yêu cầu công chứng khai nhận di sản thừa kế là đất đai, quyền sử dụng đất, Công chứng viên sẽ tiến hành xem xét và kiểm tra:
– Nếu hồ sơ đầy đủ: Công chứng viên tiến hành tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng;
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ: Công chứng viên tiến hành hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;
– Nếu hồ sơ không có cơ sở để giải quyết: Công chứng viên phải giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: niêm yết việc thụ lý văn bản khai nhận di sản thừa kế là đất đai, quyền sử dụng đất
– Sau khi hồ sơ được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ phải tiến hành thực hiện niêm yết công khai các thông tin về người thừa kế đất đai, quyền sử dụng đất, vị trí thửa đất, thôgn tin thửa đất tại trụ sở của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản và nơi có đất.
– Sau 15 ngày niêm yết, UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết.
Bước 4: Ký văn bản khai nhận di sản
– Sau khi thực hiện niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng tiến hành thực hiện giải quyết hồ sơ.
– Công chứng viên ký xác nhận vào Lời chứng và từng trang của Văn bản khai nhận này.
– Sau khi ký xong sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng, các chi phí khác và trả lại bản chính văn bản khai nhận di sản thừa kế đát đai, quyền sử dụng đất cho những người thừa kế.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: