Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Tư vấn pháp luật

Di sản thừa kế là sổ tiết kiệm ngân hàng thì được phân chia thế nào?

  • 08/02/202108/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    08/02/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Di sản thừa kế là sổ tiết kiệm ngân hàng thì được phân chia thế nào? Cách chia, thủ tục chia di sản thừa kế là tiền trong ngân hàng, sổ tiết kiệm trong ngân hàng?

      Chế định về thừa kế là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp luật dân sự. Bộ luật dân sự năm 2015 đang có hiệu lực thi hành quy định rõ các cá nhân có quyền định đoạt tài sản của mình sau khi chết thông qua việc lập di chúc, cá nhân cũng có quyền được nhận thừa kế với di sản mà người chết để lại thông qua di chúc hoặc theo pháp luật. Vậy, bên cạnh những tài sản phổ biến như đất đai, nhà cửa, xe,…thì tiền cũng là một trong những tài sản được để lại thừa kế rất phổ biến. Thực tế trong những năm gần đây, việc gửi tiết kiệm tiền tại các ngân hàng đang ngày càng phổ biến. Với tài sản là những khoản tiền tiết kiệm trong sổ tiết kiệm này sẽ được phân chia như thế nào khi người có tài sản chết?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quyền thừa kế và di sản thừa kế theo quy định của pháp luật
      • 2 2. Phân chia di sản thừa kế theo quy định
        • 2.1 2.1. Thừa kế theo di chúc
        • 2.2 2.2. Chia di sản thừa kế theo pháp luật
      • 3 3. Thủ tục phân chia di sản thừa kế là sổ tiết kiệm

      1. Quyền thừa kế và di sản thừa kế theo quy định của pháp luật

      Thứ nhất, về quyền thừa kế

      Theo quy định tại Điều 610 Bộ luật dân sự năm 2015, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm được Tòa án xác định

      Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.

      Thứ hai, người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

      Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật dân sự năm 2015, người hưởng thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại, cụ thể như sau:

      – Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      – Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

      – Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      – Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

      Xem thêm: Chia di sản thừa kế theo quy định Bộ luật dân sự năm 2015

      Lưu ý:

      Những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại kể từ thời điểm mở thừa kế

      Thứ ba, di sản thừa kế được xác định bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

      Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015, tài sản được liệt kê bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

      Tài sản được phân loại gồm:

      – Bất động sản: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

      – Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.

      2. Phân chia di sản thừa kế theo quy định

      Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, di sản thừa kế được phân chia trên cơ sở hai hình thức sau:

      Xem thêm: Quy định về thủ tục thực hiện từ chối nhận di sản thừa kế

      2.1. Thừa kế theo di chúc

      Thứ nhất, theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc được lập bởi những người có đủ các điều kiện sau đây:

      – Người thành niên lập di chúc khi minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

      – Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

      Người lập di chúc có các quyền quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

      – Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

      – Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

      – Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

      – Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

      Xem thêm: Chia di sản thừa kế cho người chưa đủ 18 tuổi, chưa thành niên

      – Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

      Thứ hai, di chúc có thể được lập dưới các hình thức như sau:

      – Di chúc miệng nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản

      – Di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực

      Thứ ba, trong trường hợp di chúc được lập một cách hợp pháp thì di sản thừa kế sẽ được chia theo nội dung của di chúc.

      Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc hợp pháp khi có đủ các điều kiện sau đây:

      – Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

      – Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

      Xem thêm: Quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng theo Bộ luật dân sự

      – Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

      – Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

      Thứ tư, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, pháp luật quy định trong một số trường hợp, di chúc sẽ không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần, cụ thể: 

      – Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

      – Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

      Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

      – Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

      – Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

      Xem thêm: Khai nhận di sản thừa kế: Ở đâu? Hồ sơ, thời hạn và thủ tục?

      – Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

      Lưu ý:

      Để đảm bảo quyền và lợi ích của một số đối tượng đặc thù, tại Điều 644 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định những trường hợp được thừa kế di sản mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc, bao gồm con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động. Với những trường hợp này, họ vẫn được hưởng  phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó

      2.2. Chia di sản thừa kế theo pháp luật

      Có thể hiểu, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Theo đó, chỉ phát sinh trường hợp thừa kế theo pháp luật trong những trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2915 như sau: 

      – Trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp 

      –  Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

      – Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

      – Trường hợp các phần di sản không được định đoạt trong di chúc hay định đoạt trong phần di chúc không có hiệu lực pháp luật hoặc Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

      Xem thêm: Người không có quyền hưởng di sản thừa kế

      Nguyên tắc chia di sản, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

       Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

      – Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

      – Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

      – Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

      Lưu ý:

      Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

      3. Thủ tục phân chia di sản thừa kế là sổ tiết kiệm

      Như ở trên đã đề cập, tài sản được liệt kê bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Như vậy có thể hiểu sổ tiết kiệm là giấy tờ ghi nhận quyền sở hữu của người đứng tên trên sổ với số tiền được gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Bởi vậy, số tiền ghi trong sổ tiết kiệm là tài sản của người đứng tên trên sổ tiết kiệm.

      Xem thêm: Người đã chết có được hưởng di sản thừa kế không?

      Do đó, khi chủ sở hữu sổ tiết kiệm chết, số tiền trong sổ tiết kiệm được coi là di sản thừa kế và sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Cụ thể sổ tiết kiệm sẽ được chia theo các hình thức sau đây:

      Thứ nhất, phân chia tiền tiết kiệm trong sổ tiết kiệm theo di chúc. Trong trường hợp di chúc có hiệu lực pháp luật, thì việc phân chia di sản sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 659 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể: 

      – Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      – Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

      – Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

      Thứ hai, trường hợp phân chia di sản là sổ tiết kiệm theo pháp luật

      Về nguyên tắc, những người nằm trong hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Người nằm trong hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản khi không có người nằm trong hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản. Việc phân chia di sản cần đảm bảo theo quy định tại Điều 660 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau: 

      – Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

      – Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

        Xem thêm: Di sản thừa kế là gì? Quy định mới về các loại di sản thừa kế?

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Di sản thừa kế

        Sổ tiết kiệm ngân hàng


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Quyền thừa kế tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam

        Thừa kế là quyền của những người còn sống được hưởng di sản của người chết để lại. Thông thường, những quan hệ thừa kế thường được đặt ra trong phạm vi Việt Nam, có nghĩa là người Việt Nam hưởng di sản thừa kế của người Việt Nam để lại. Vậy người nước ngoài có được hưởng di sản thừa kế tại Việt Nam không? Quyền thừa kế tài sản của người nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?

        Làm gì khi nhận thừa kế nhưng không đủ diện tích tách thửa?

        Hiện nay, thủ tục khai nhận di sản thừa kế khá phức tạp, đặc biệt trong trường hợp khai nhận thừa kế mà phần đất không đủ để phân chia. Vậy làm gì khi nhận thừa kế nhưng không đủ diện tích tách thửa? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:

        Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc, chia thừa kế không?

        Hiện nay, việc lập di chúc là nhu cầu của mỗi người nếu như có mong muốn để lại tài sản của mình cho người khác. Vậy đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc, chia thừa kế không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây: 

        Người chết không để lại di chúc ai được hưởng di sản thừa kế?

        Phân chia di sản thừa kế là công việc được thực hiện khi người có di sản thừa kế để lại chết. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào việc phân chia di sản thừa kế cũng được thực hiện theo di chúc mà có nhiều trường hợp người để lại di sản thừa kế không có di chúc để lại. Vậy người chết không để lại di chúc ai được hưởng di sản thừa kế?

        Chia thừa kế trường hợp di chúc không có hiệu lực pháp luật

        Nếu như người mất đi có để lại di chúc. Tuy nhiên di chúc không có hiệu lực thì giải quyết chia thừa kế như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây: 

        Phân biệt giữa thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc

        Theo quy định của pháp luật hiện hành, thừa kế gồm có thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Hai hình thức này có nhiều điểm tương đồng và khác biệt mà các chủ thể trong quan hệ thừa kế cần phải tuân theo các nguyên tắc; trình tự nhất định được quy định trong bộ luật hiện hành để thực hiện đúng quyền lợi được hưởng thừa kế. Vậy phân biệt giữa thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc như thế nào?

        Việt kiều có được hưởng di sản thừa kế tại Việt Nam không?

        Ngày nay có nhiều người Việt Nam ra nước ngoài học tập và làm việc nhưng không chuyển đổi quốc tịch nước ngoài thì được gọi chung là Việt Kiều. Vậy khi Việt kiều không sinh sống tại Việt Nam thì có được hưởng di sản thừa kế tại Việt Nam không?

        Di sản là gì? Ví dụ di sản? Các đặc trưng của di sản thừa kế?

        Di sản thừa kế được hiểu là phần tài sản mà người chết để lại cho người sống. Vậy di sản thừa kế có những đặc trưng gì và được quy định ra sao? 

        Mất sổ tiết kiệm có rút được tiền không? Cách rút như thế nào?

        Hiện nay, có rất nhiều người gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng. Tuy nhiên thực tế xảy ra trường hợp chủ sở hữu làm mất sổ tiết kiệm và loay hoay lo lắng không biết mình có thể rút được tiền trong khi sổ đã mất không?

        Rút sổ tiết kiệm không chính chủ? Người khác rút được không?

        Bạn có một khoản tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng nhưng đến khi muốn tất toán sổ tiết kiệm thì vì một lý do nào đó làm bạn không thể đến ngân hàng được. Bạn có thể nhờ người khác rút sổ tiết kiệm được không?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ