Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật thừa kế

Tiền phúng viếng là tài sản của ai? Có phải là di sản thừa kế không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật thừa kế » Tiền phúng viếng là tài sản của ai? Có phải là di sản thừa kế không?
  • 18/10/202018/10/2020
  • bởi Luật gia Phan Thị Hồng
  • Luật gia Phan Thị Hồng
    18/10/2020
    Tư vấn pháp luật thừa kế
    0

    Tiền phúng viếng là tài sản của ai? Có phải là di sản thừa kế không? Tiền phúng viếng tại đám tang của người mất có được coi là di sản thừa kế không?

    Có quan điểm cho rằng tiền phúng viếng là tài sản phát sinh sau thời điểm mở thừa kế nên không phải tài sản của người chết để lại, không là di sản thừa kế. Nhưng cũng có quan điểm khác lại cho rằng tiền phúng viếng là tài sản vẫn liên quan đến người đã mất để lại sau khi chết. Vậy theo quy định pháp luật thì vấn đề về tiền phúng viếng được xác định như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giải đáp vấn đề này cho bạn đọc như sau

    1. Những tài sản như nào thì được coi là di sản thừa kế

    Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”

    Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết, quyền về tài sản của người đó. Quyền sở hữu tài sản là một trong những quyền cơ bản của công dân được nhà nước bảo hộ. Điều 32 Hiến pháp 2013 quy định:

    – Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.

    – Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.

    Tất cả tài sản thuộc quyền sở hữu của người để lại thừa kế theo quy định của Hiến pháp đều là di sản. Di sản thừa kế bao gồm: Tài sản riêng của người chết; phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyền về tài sản do người chết để lại.

    • Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
    • Tài sản riêng của người chết: là tài sản do người đó tạo ra bằng thu nhập hợp pháp như (tiền lương, tiền nhuận bút, tiền thưởng, tiền trúng số …) tiền hoặc của cải để dành ( tiền gửi tiết kiệm, vàng, đá quý … ) tài sản được tặng cho, được thừa kế, tư liệu sinh hoạt riêng (quần áo, giường tủ … )nhà ở, tư liệu sản xuất các loại, vốn dùng để sản xuất kinh doanh.
    • Phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung của người khác như: Tài sản trong khối tài sản chung vợ chồng hoặc tài sản chung với người khác bằng hình thừa góp vốn sản xuất kinh doanh…
    • Nếu là tài sản trong khối tài sản chung vợ chồng thì khi một trong 2 người chết, 1/2 số tài sản chung sẽ thuộc di sản thừa kế của người chết.
    • Nếu tài sản trong khối tài sản chung với người khác thì di sản của người chết là phần tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết có trong tài sản chung đó.

    Ví dụ: Anh A và Anh B cùng góp vốn để mua ô tô làm phương tiện chở khách thuê. Anh A góp 10 triệu đồng, anh B góp 40 triệu đồng. Nếu anh A chết thì di sản thừa kế của anh sẽ bằng 1/5 trị giá chiếc oto mà 2 người đã mua chung

    Thứ hai, quyền về tài sản do người chết để lại

    Đó là các quyền dân sự được phát sinh từ các quan hệ hợp đồng hoặc do việc bồi thường thiệt hại mà trước khi chết họ đã tham gia vào những quan hệ này như quyền đòi nợ, đòi lại tài sản cho thuê hoặc cho mượn, chuộc lại tài sản đã thế chấp, cầm cố, yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng,..

    Ngoài những quyền tài sản nói trên, quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp cũng là di sản thừa kế. Chủ sở hữu quyền tác giả để lại thừa kế quyền tài sản như quyền hưởng nhuận bút và các lợi ích vật chất khác. Đối với quyền sở hữu công nghiệp- một loại tài sản có tính chất đặc thù nên những quy định về thừa kế đối với quyền sở hữu công nghiệp cũng có những nét riêng. Theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ 2005, quyền sở hữu các đối tượng sở hữu công nghiệp được cấp văn bằng bảo hộ thì được bảo hộ trong thời hạn văn bằng bảo hộ có hiệu lực (văn bằng có thể được gia hạn theo quy định của pháp luật)

    Xem thêm: Di sản thừa kế là gì? Quy định mới nhất về các loại di sản thừa kế?

    Việc quy định về quyền tài sản do người chết để lại là di sản thừa kế góp phần bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tăng cường tinh thần trách nhiệm của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự. Tuy nhiên, các quyền về tài sản gắn liền với nhân thân của người chết (quyền hưởng trợ cấp, tiền lương hữu) không là di sản thừa kế.

    Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân, Nhà nước là người quản lí toàn bộ đất đại và giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Để tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức đầu tư công sức vào sản xuất Nhà nước cho phép cá nhân có 5 quyền, trong đó có quyền để lại thừa kế quyền sử dụng đất. Tùy loại đất khác nhau mà quyền thừa kế cũng được quy định khác nhau.

    3. Tiền phúng viếng có được coi là di sản thừa kế không?

    Theo Điều 634 của Bộ luật Dân sự năm 2015, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Như vậy, người được thừa kế sẽ được chia các tài sản từ người chết để lại, bao gồm:

    + Tài sản riêng của người đã chết: Là tài sản người đó có được bằng thu nhập hợp pháp lúc còn sống như tiền lương, tiền thưởng; tài sản được tặng cho, được hưởng thừa kế, trúng số; tài sản là tư liệu sinh hoạt, tư trang, vốn đầu tư kinh doanh, nhà ở, quyền tài sản phát sinh sau khi người đó chết và chết do sự kiện đó (như một người tham gia bảo hiểm nhân thọ nếu chết trong trường hợp không nêu rõ người thụ hưởng là ai thì số tiền bảo hiểm sẽ là tài sản của người này và được chia thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc).

    + Tài sản chung của người chết trong khối tài sản chung với người khác: Tài sản này có trong trường hợp người đó hợp tác kinh doanh, lao động sản xuất, làm ăn, đầu tư chung hoặc tài sản của vợ chồng được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân.

    Bên cạnh đó, Điều 633 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.

    Từ những quy định trên có thể xác định, tiền phúng viếng không phải là tài sản đang hiện hữu tại thời điểm người có tài sản chết. Nó phát sinh sau thời điểm mở thừa kế (có sau khi người có tài sản chết) nên không phải là tài sản của người chết để lại, không phải là di sản thừa kế.

    Theo khoản 1 Điều 683 Bộ luật Dân sự năm 2015, về nguyên tắc, chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng sẽ được trích từ di sản của người chết, nhưng trong trường hợp của gia đình bạn thì tài sản bố bạn để lại đã được xác định và sẽ phân chia theo di chúc nên khoản chi phí mai táng sẽ được trích trả từ khoản tiền phúng viếng cho người (hoặc những người) đã bỏ chi phí để tổ chức đám tang.

    Xem thêm: Đã lập di chúc, có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?

    Do đó, việc phân chia số tiền phúng viếng còn lại sau đám tang sẽ do anh em , các con của người đã mất tự thỏa thuận, phân chia sau khi trừ đi khoản chi phí mai táng.

    TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

    Tóm tắt câu hỏi:

    Ông nội tôi vừa mất. Vì khi trước ông làm quan chức, quan hệ rộng nên rất nhiều cơ quan đoàn thể, tổ chức, công ty đến phúng viếng. Tiền phúng viếng cũng khá lớn. Tuy bố tôi là con cả đã đứng lên tổ chức ma chay, nhưng mấy chú tôi lại nại vì hoàn cảnh gia đình nên đòi chia nhau hết tiền phúng. Vậy xin hỏi tiền phúng viếng có phải chia như chia tài sản thừa kế không?

    Luật sư tư vấn:

    Theo Điều 612 của Bộ luật Dân sự năm 2015, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Như vậy, người được thừa kế sẽ được chia các tài sản từ người chết để lại, bao gồm:

    + Tài sản riêng của người đã chết: tiền lương, tiền thưởng; tài sản được tặng cho, hưởng thừa kế, trúng số; tư trang, vốn đầu tư kinh doanh, nhà ở, quyền tài sản phát sinh sau khi người đó chết (như một người tham gia bảo hiểm nhân thọ, nếu chết, số tiền bảo hiểm sẽ là tài sản của người này và được chia thừa kế).

    + Tài sản chung của người chết trong khối tài sản chung với người khác: Tài sản này có trong trường hợp người đó hợp tác kinh doanh, lao động sản xuất, đầu tư chung hoặc tài sản của vợ chồng được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân.

    Xem thêm: Cháu nội, cháu ngoại có quyền được hưởng di sản thừa kế không?

    Trên thực tế có nhiều trường hợp do nhiều người cùng góp vốn để sản xuất kinh doanh nên có khối tài sản thuộc quyền sở hữu chung của nhiều người (đồng chủ sở hữu đối với một khối tài sản nhất định). Nếu một trong đồng chủ sở hữu chết thì di sản thừa kế của người chết là phần tài sản thuộc sở hữu của người đó đã đóng góp trong khối tài sản chung.

    Khác với hình thức sở hữu chung theo phần, tài sản của vợ chồng trong thời kì hôn nhân là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.Theo Bộ luật dân sự 2015 thì  quy định  Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người, có quyền ngag nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết như sau:

    – Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

    + Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

    – Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự 

    – Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định nêu trên, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

    Bên cạnh đó, Điều 611 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.

    Từ những quy định trên có thể xác định, tiền phúng viếng không phải là tài sản đang hiện hữu tại thời điểm người có tài sản chết. Nó phát sinh sau thời điểm mở thừa kế (có sau khi người có tài sản chết) nên không phải là tài sản của người chết để lại, không phải là di sản thừa kế.

    Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 về nguyên tắc, chi phí cho việc mai táng sẽ được trích từ di sản của người chết. Trong trường hợp gia đình bạn thì chi phí mai táng sẽ được trích trả từ khoản tiền phúng viếng cho người (hoặc những người) đã bỏ chi phí để tổ chức đám tang.

    Do đó, việc phân chia số tiền phúng viếng còn lại sau đám tang sẽ do anh em bố bạn tự thỏa thuận, phân chia sau khi trừ đi khoản chi phí mai táng chứ không có quy định cụ thể.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật gia Phan Thị Hồng

    Chức vụ: Chuyên viên tư vấn

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Lao động, Hôn Nhân&Gia đình, Bảo hiểm xã hội

    Trình độ đào tạo: Đại học

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 3 năm

    Tổng số bài viết: 316 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế là nhà đất
    - Địa điểm niêm yết văn bản phân chia di sản thừa kế
    - Di sản thừa kế là gì? Thời điểm mở thừa kế? Thời hiệu hưởng thừa kế?
    - Khai nhận di sản thừa kế là gì? Thủ tục khai nhận di sản thừa kế?
    - Di sản thừa kế không có người thừa kế thì được xử lý như thế nào?
    - Nếu có di chúc hợp pháp, di sản thừa kế sẽ ưu tiên chia theo di chúc?
    Xem thêm
    3.0
    02

    Tags:

    Di sản thừa kế

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Không để lại di sản thừa kế cho con đẻ, để lại hết cho con nuôi được không?
    Các khoản thuế phải nộp khi thừa kế di sản là bất động sản?
    Không nhận thừa kế, có phải trả nợ thay khi cha mẹ đã chết không?
    Đang ốm nặng, phải lập di chúc bằng cách nào để di chúc có hiệu lực?
    Không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng cha mẹ có được hưởng thừa kế?
    Đã từ chối nhận di sản thừa kế, nay muốn thay đổi lại có được không?
    Quy định về điều kiện hiệu lực, cách thức lập di chúc chung của vợ chồng
    Đã là con nuôi người khác, có được nhận thừa kế của bố mẹ đẻ không?
    Các tin mới nhất
    Người công tác trong lực lượng vũ trang sinh con thứ ba có bị kỷ luật không?
    Thoái vốn nhà nước trong công ty cổ phần
    Chủ tịch nước là gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước như thế nào?
    Công an nhân dân là gì? Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam gồm lực lượng nào?
    Thu nhập bình quân đầu người GDP là gì? Công thức và cách tính GDP bình quân đầu người?
    Mã số bảo hiểm xã hội là gì? Cách tra cứu thông tin mã số BHXH nhanh nhất?
    Đơn vị trực thuộc là gì? Phân biệt các đơn vị phụ thuộc theo Luật Doanh nghiệp?
    Đất chuyên dùng là gì? Quy định về đất chuyên dùng theo Luật đất đai?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Tiền phúng viếng là tài sản của ai? Có phải là di sản thừa kế không?
    18/10/2020
    Các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế là nhà đất
    15/10/2020
    Di sản thừa kế là gì? Thời điểm mở thừa kế? Thời hiệu hưởng thừa kế?
    13/10/2020
    Khai nhận di sản thừa kế là gì? Thủ tục khai nhận di sản thừa kế?
    10/10/2020
    Di sản thừa kế không có người thừa kế thì được xử lý như thế nào?
    10/10/2020
    Nếu có di chúc hợp pháp, di sản thừa kế sẽ ưu tiên chia theo di chúc?
    10/10/2020
    Di sản thừa kế là sổ tiết kiệm ngân hàng thì được phân chia thế nào?
    10/10/2020
    Con gái đã đi lấy chồng có được hưởng di sản thừa kế của bố mẹ đẻ?
    10/10/2020
    Thời hạn từ chối di sản thừa kế? Từ chối di sản tại văn phòng công chứng?
    10/10/2020
    Đã lập di chúc, có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?
    16/11/2020