Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Đất đai và Nhà ở

Đất nghĩa trang có thể chuyển mục đích sử dụng đất không?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Người sử dụng đất được thực hiện những quyền gì đối với đất làm nghĩa trang, nghĩa địa theo quy định của pháp luật. Đồng thời, đất nghĩa trang, nghĩa địa có được phép chuyển mục đích sử dụng đất không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đất nghĩa trang có thể chuyển mục đích sử dụng đất không?
        • 1.1 1.1. Trường hợp đất nghĩa trang được giao cho cá nhân không thu tiền sử dụng đất:
        • 1.2 1.2. Trường hợp đất nghĩa trang được giao cho cá nhân có thu tiền sử dụng đất:
      • 2 2. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nghĩa trang sang các mục đích sử dụng đất khác:
      • 3 3. Mua đất nghĩa trang có được cấp sổ đỏ không?

      1. Đất nghĩa trang có thể chuyển mục đích sử dụng đất không?

      Theo quan niệm dân gian từ xưa đến nay, nói một cách dễ hiểu thì nghĩa trang hay nghĩa địa là nơi tập kết, chôn cất con người ta sau khi họ đã chết. Mục đích mà con người hướng tới khi sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa là dùng đất đó để phục vụ cho công việc chôn cất và an táng cho người đã khuất. Ở một góc độ nào đó theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành thì đất đai, đất nghĩa trang, nghĩa địa là đất thuộc quy hoạch bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền với mục đích sử dụng là làm nghĩa trang, nghĩa địa.

      Tóm lại, căn cứ theo quy định của Luật đất đai năm 2013, sửa đổi bổ sung năm 2018 thì đất nghĩa trang là đất được sử dụng để làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng. Đồng thời, đất nghĩa trang, nghĩa địa là đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai hiện hành, loại đất này chỉ được dùng với mục đích làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ hay nhà hỏa táng người chết.

      1.1. Trường hợp đất nghĩa trang được giao cho cá nhân không thu tiền sử dụng đất:

      Theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật đất đai năm 2013, sửa đổi bổ sung năm 2018 về việc giao đất không thu tiền sử dụng đất, Nhà nước sẽ tiến hành giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

      Đối với người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất dùng để xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào các mục đích quốc phòng và an ninh; hoặc đất sử dụng vào các mục đích công cộng mà không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa thì không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi bổ sung năm 2018.

      Theo đó, đất nghĩa trang nghĩa địa trong trường hợp này sẽ không được phép chuyển nhượng cũng như không được phép chuyển mục đích sử dụng đất. Bởi vì, việc chuyển mục đích sử dụng đất có nghĩa là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất so với mục đích sử dụng đất ban đầu (ví dụ như: từ đất được sử dụng với mục đích làm nghĩa trang, nghĩa địa thành đất nhà ở, đất làm ruộng,…) bằng các quyết định hành chính trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hoặc đối với việc đăng ký biến động đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Do đặc thù của loại đất này cho nên đối với loại đất làm nghĩa trang, nghĩa địa được Nhà nước không thu tiền sử dụng đất  sẽ không thuộc trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.

      1.2. Trường hợp đất nghĩa trang được giao cho cá nhân có thu tiền sử dụng đất:

      Theo quy định tại Khoản 4 Điều 55 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi bổ sung năm 2018 thì Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong trường hợp sau đây:

      Các tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

      Đồng thời, khi chuyển mục đích sử dụng đất sẽ tính 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất:

      Có nghĩa là, khi chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở; khi chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa thì thu 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.

      Như vậy, có thể chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa thì sẽ thu 100% tiền sử dụng đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định của luật đất đai hiện hành và các văn bản khác có quy định về vấn đề này. Theo đó thì các cá nhân hay các tổ chức kinh tế muốn chuyển mục đích sử dụng đất cần làm các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật hiện hành. Tóm lại, đất nghĩa trang sẽ được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất trong trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng theo Khoản 4 Điều 55 Luật Đất đai hiện hành.

      2. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nghĩa trang sang các mục đích sử dụng đất khác:

      Dưới đây sẽ là các bước thực hiện để xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất phải thực hiện các bước sau đây:

      Bước 1: Cần chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.

      Đối với trường hợp này thì Người sử dụng đất phải chuẩn bị và nộp 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến với cơ quan Tài nguyên và Môi trường; trong đó hồ sơ bao gồm:

      – Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;

      – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật hiện hành.

      Bước 2: Tiến hành nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo nộp tiền sử dụng đất của Cơ quan thuế theo quy định thì Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo nộp tiền sử dụng đất của Cơ quan thuế và theo hướng dẫn của cơ quan Tài nguyên và Môi trường nơi nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.

      Bước 3: Nhận kết quả theo quy định.

      Người sử dụng đất nhận quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường nơi đã nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất.

      Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định đó là:

      – Đối với người sử dụng đất là tổ chức thì Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh sẽ quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

      – Đối với người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân thì Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện sẽ quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

      Ngoài ra, đối với trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định và đặc biệt cần phải chú ý: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện không được ủy quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

      3. Mua đất nghĩa trang có được cấp sổ đỏ không?

      Đất nghĩa trang, nghĩa địa được xếp vào loại đất phi nông nghiệp nên chúng sẽ được quy định nghiêm ngặt theo Luật Đất Đai của Nhà nước.

      Theo Điều 19 Nghị định số 43/2014/ NĐ- CP quy định các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất gồm:

      – Một là, tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.

      – Hai là, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

      – Ba là, người thuê, thuê lại đất của người sử dụng, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

      – Bốn là, người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

      – Năm là, người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      – Sáu là, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu khí, đường dây truyền tải điện , truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang; nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

      Như vậy, đất nghĩa trang, nghĩa địa thuộc phần đất công cộng của Nhà nước, không thu tiền sử dụng đất nên không được cấp sổ đỏ.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi bổ sung năm 2018;

      – Nghị định 45/2014/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất;

      – Nghị định số 43/2014/ NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mua, sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
      • Điều kiện thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà đất
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Hủy hoại đất là gì? Mức xử phạt đối với hành vi hủy hoại đất?
      • Đất nuôi trồng thủy sản là gì? Hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản?
      • Trích đo địa chính là gì? Quy định mới về trích đo địa chính?
      • Mẫu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chưa có sổ đỏ
      • DRM, CHN, BHK, NHK là đất gì? Loại đất trồng cây hàng năm?
      • LUC, LUK, LUN là đất gì? Quy định về sử dụng đất trồng lúa?
      • Cách tính tiền thuê đất khi trả tiền một lần cả thời gian thuê
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      • 86 xã, 09 phường, 01 đặc khu của Quảng Ngãi sau sắp xếp
      • Danh sách 124 xã, phường của Vĩnh Long (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 102 xã, phường của Đồng Tháp (mới) sau sắp xếp
      • Danh sách 64 xã, phường của Cà Mau (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Sơn La (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 54 xã, phường của Quảng Ninh sau khi sắp xếp
      • Danh sách 56 xã, phường của Cao Bằng (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 45 xã, phường của Điện Biên (mới) sau sáp nhập
      • 23 phường và 70 xã, 01 đặc khu của Đà Nẵng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ