Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán đất không?

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán đất không? Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán đất?

      Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán đất không? Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán đất?


      Tóm tắt câu hỏi:

      Cho em hỏi: Khi mà đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất lại cho người khác rồi, tới ngày trả đủ số vàng còn lại mà người đó không có mặt để nhận số vàng còn lại và giao lại sổ quyền sử dụng lại cho người nhận chuyển nhượng, mà giờ người đó ủy quyền lại cho người khác thưa ra tòa để lấy lại phần đất đã sang lúc trước, vậy thì đúng hay sai? Người được ủy quyền đó có quyền hạn như thế nào?

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      1. Cơ sở pháp lý:

      Luật đất đai 2013

      Bộ luật dân sự 2005

      2. Nội dung tư vấn:

      Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:

      a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

      Theo quy định trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Nếu không công chứng hoặc chứng thực, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ bị vô hiệu theo quy định tại Điều 134 Bộ luật dân sự 2005:

      Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

      Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.

      Vì bạn không trình bày rõ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và chủ đất đã được công chứng, chứng thực hay chưa nên tùy trường hợp sẽ giải quyết như sau:

      Trường hợp 1: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực

      Bộ luật dân sự 2005 có quy định về nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

      Điều 699. Nghĩa vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất

      Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

      1. Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;

      2. Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.

      Căn cứ theo các quy định trê thì bên chuyển nhượng có quyền nhận tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên nhận quyển nhượng có nghĩa vụ trả đủ tiền và đúng thời hạn, phương thức mà các bên đã thỏa thuận. Do vậy, trong trường hợp của bạn thì nếu hợp đồng chuyển nhượng đã tiến hành và hoàn tất thủ tục công chứng mà người chuyển nhượng không nhận tiền và không giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì là bên chuyển nhượng đã vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng.

      Như vậy việc người chuyển nhượng không nhận tiền còn khởi kiện yêu cầu đòi lại đất là không đúng quy định pháp luật.

      Trường hợp 2: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được công chứng, chứng thực

      Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được công chứng, chứng thực sẽ bị vô hiệu theo quy định tại Điều 134 Bộ luật dân sự 2005. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định tại Điều 137 Bộ luật dân sự 2005 như sau:

      Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

      1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

      2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

      Như vậy nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và chủ đất không được công chứng, chứng thực thì hai bên sẽ trả lại cho nhau những gì đã nhận. Nghĩa là chủ đất lấy lại đấy và trả lại tiền cho bạn nên chủ đất khởi kiện là có căn cứ pháp luật.

      co-duoc-don-phuong-cham-dut-hop-dong-mua-ban-dat-khong

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 1900.6568

      Về việc chủ đất ủy quyền cho người khác khởi kiện, tại Điều 142 và Điều 144 Bộ luật dân sự 2005 có quy định về đại diện theo ủy quyền như sau :

      Điều 142. Đại diện theo ủy quyền

      1. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện.

      Điều 144. Phạm vi đại diện

      1. Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

      2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác lập theo sự ủy quyền.

      3. Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.

      4. Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.

      5. Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

      Như vậy trong trường hợp này, chủ đất có quyền ủy quyền cho người khác đại diện mình khởi kiện và thực hiện ác quyền, nghĩa vụ nhất định trong quá trình giải quyết vụ kiện. Quyền và nghĩa vụ của người được ủy quyền phụ thuộc vào nội dung ủy quyền giữa chủ đất và người đó trong giấy ủy quyền nhưng người được ủy quyền.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ