Nhặt được tài sản bỏ rơi có được lấy luôn không? Người nhặt được tài sản bỏ rơi, sau bao lâu không có người nhận lại thì có quyền sở hữu đối với tài sản đó?
Quyền sở hữu là một chế định quan trọng trong Bộ luật dân sự 2015 Quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ và không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của người khác. Trong thực tế có một số trường hợp đối với tài sản vô chủ, đánh rơi theo quy định của điểm d khoản 1 điều 165 Bộ luật dân sự 2015 việc sở hữu tài sản đánh rơi có thể hợp pháp khi phù hợp với quy định pháp luật Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây: Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan
Mục lục bài viết
1. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên
Căn cứ theo điều 230 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên
Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên
1. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.
2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:
a) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;
b) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Theo đó việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên, cụ thể như sau:
– Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.
– Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:
Xem thêm: Quyền sở hữu là gì? Quy định của Bộ luật dân sự về quyền sở hữu?
+ Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;
+ Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hoá theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo các quy định này, ông C phải phải thông báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xă hoặc công an cấp xă nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Theo đó, UBND xã hoặc công an xã để công khai thông tin cho chủ sở hữu, sau 1 năm kể từ ngày công khai nếu không ai nhận thì sẽ được hưởng hoặc xác lập quyền sở hữu đối vơi tài sản đó tùy vào giá trị của tài sản.
2. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu
Đối với trường hợp phát hiện vật vô chủ, vật không xác định được chủ sở hữu, pháp luật đã có những quy định cụ thể để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu cũng như người phát hiện ra vật đó. Điều 228 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ và vật không xác định được chủ sở hữu.
Điều 228. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu
1. Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.
Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.
2. Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
Xem thêm: Quy định về quyền chiếm hữu, quyền sở hữu tài sản
Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản.
Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Tài sản vô chủ được hiểu là tài sản chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định khi một người phát hiện tài sản vô chủ thì người đó có thể trở thành chủ sở hữu tài của tài sản đó nếu như tài sản đó là động sản trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.
Ngoài ra điều 288 Bộ luật dân sự năm 2015 còn quy định thêm trường hợp xác lập quyền sở hữu đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu. Theo đó người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
Sau khi thông báo người phát hiện tài sản mà không xác định được ai là chủ sở hữu có thể trở thành chủ sở hữu khi sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản.Nếu như tài sản mà không xác định được chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật
3. Cách xử lý với vật vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu
Sau khi đã thực hiện việc thông báo công khai mà vẫn chưa tìm được chủ sở hữu, vật không xác định được chủ sở hữu được xử lý như sau:
Bạn nhặt được tài sản của người khác nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất đẻ thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định theo quy định trên.
Nếu vật bạn nhặt được không phải là tài sản thuộc di tích lịch sử – văn hóa thì trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước.
Như vậy, quyền sở hữu của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được tôn trọng và bảo vệ một cách tối đa. Một người chỉ được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản của không thuộc quyền sở hữu của mình khi chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu hoặc thông báo công khai trong 1 thời hạn nhất định nhưng không tìm thấy chủ sở hữu
Xem thêm: Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định