Hưởng di sản thừa kế khi ông nội mất, bà nội không còn minh mẫn. Chia thừa kế, chia thừa kế theo quy định của pháp luật.
Hưởng di sản thừa kế khi ông nội mất, bà nội không còn minh mẫn. Chia thừa kế, chia thừa kế theo quy định của pháp luật.
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư. Trường hợp của gia đình tôi như sau xin sự tư vấn của luật sư. Ông bà nội tôi có căn nhà và mảnh vườn trị giá 2 tỷ. Ông nội tôi mất không để lại di chúc, bà nội tôi còn sống nhưng đã bị chứng bệnh a di mơ (lúc nhớ lúc không) ông bà có 2 người con trai và 4 người con gái. (bố tôi là con trưởng nhưng đã mất, tôi cháu nội tôn). Xin luật sư tư vấn cách thừa hưởng di sản thừa kế. ?
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Giải quyết vấn đề:
– Tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Căn cứ vào quy định này, thì tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân.
Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.
Đối chiếu với trường hợp, căn nhà hiện tại bà đang sinh sống. Nếu ngôi nhà này thuộc tài sản chung của ông bà, thì phần nửa ngôi nhà đó sẽ là di sản thừa kế của ông. Ông mất không để lại di chúc thì phần di sản của ông để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.
– Tại Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về những người được thừa kế theo pháp luật như sau:
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau:
+ Không có di chúc;
+ Di chúc không hợp pháp;
+ Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
+ Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.
Căn cứ vào Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật thủ tục hưởng di sản thừa kế: 1900.6568
Vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn, ông bạn mất không để lại di chúc thì phần di sản của ông sẽ được phân chia thành 7 phần bằng nhau cho những người sau: Vợ (Bà nội), các con (2 người con trai và 4 người con gái).
– Tại Điều 677 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về thừa kế thế vị như sau:
“Điều 677. Thừa kế thế vị
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.
Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống.
Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn. Nếu như bố bạn mất trước ông nội hoặc cùng thời điểm với ông nội thì phần di sản mà bố bạn được hưởng sẽ chia anh, em của bạn. Những người đồng thừa kế có thể tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về phân chia thừa kế có công chứng, chứng thực. Nếu không tự thỏa thuận được thì những người đồng thừa kế làm đơn ra Tòa án yêu cầu Tòa án phân chia phần di sản này.
– Trong trường hợp của bạn, bà nội không được minh mẫn, không thể trực tiếp quản lý tài sản, tự mình thực hiện các giao dịch dân sự. Thì gia đình bạn nên họp bàn với nhau thỏa thuận về việc yêu cầu bà mất năng lực dân sự và cử người giám hộ bà.
Tại Điều 22 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về việc tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự như sau:
"Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện"
Và tại Điều 62 Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự như sau:
"Điều 62. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
1. Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.
3. Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ”
Nếu căn cứ vào quy định tại Điều 62 Bộ luật dân sự thì người giám hộ đương nhiên của bà bạn sẽ bố bạn (con cả), tuy nhiên bố bạn đã mất thì người giám hộ sẽ là cô hoặc chú sinh sau bố bạn sẽ là người giám hộ cho bà quản lý tài sản của bà và thay bà thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền và nghĩa vụ của bà.