Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm? Cách tính trợ cấp mất việc làm?
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm:
Trợ cấp mất việc làm của người lao động được là khoản trợ cấp mà các chủ thể là người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chi trả cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại khoản 11 Điều 34
Theo khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019, các chủ thể là người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động mà đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.
– Bị mất việc làm do:
+ Bị mất việc làm do thay đổi cơ cấu, công nghệ: Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.
+ Bị mất việc làm vì lý do kinh tế: Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
+ Bị mất việc làm do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
+ Bị mất việc làm do bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.
+ Bị mất việc làm do chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì các chủ thể là người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Cách tính trợ cấp mất việc làm:
Theo Điều 47 Bộ luật lao động năm 2019 quy định nội dung sau đây:
Các chủ thể là người lao động đủ điều kiện sẽ được nhận mức trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm làm việc bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
Cụ thể: Mức trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp.
Cần lưu ý đối với trường hợp người lao động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 24 tháng thì các chủ thể là người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
Theo Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính Phủ đã hướng dẫn cụ thể về cách xác định thời gian làm việc và tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm như sau:
Thứ nhất: Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm:
Theo Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Cụ thể: Thời gian làm việc tính trợ cấp = Tổng thời gian làm việc thực tế – Thời gian đã tham gia BHTN – Thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm.
Trong đó:
– Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế bao gồm:
+ Thời gian trực tiếp làm việc.
+ Thời gian thử việc.
+ Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học.
+ Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản.
+ Thời gian nghỉ điều trị, phục hồi chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương.
+ Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương.
+ Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động.
+ Thời gian nghỉ hằng tuần.
+ Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương.
+ Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động.
+ Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Cần lưu ý một số trường hợp đặc biệt xác định tổng thời gian thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng:
+ Đối với các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, khi người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà các chủ thể là người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp đó trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng các chủ thể này lại chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một lần khi phục viên hoặc trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành thì người sử dụng lao động có trách nhiệm tính cả thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho mình và thời gian người lao động đã làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước đó.
Thời gian làm việc thực tế của người lao động tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 bao gồm: thời gian làm việc thực tế ở cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị – xã hội; đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; thời gian làm việc ở doanh nghiệp nhà nước.
+ Trong trường hợp các chủ thể là người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động mà khi các chủ thể là người lao động và người sử dụng lao động chấm dứt từng hợp đồng lao động nhưng người lao động lại chưa được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thì thời gian thực tế làm việc cho người sử dụng lao động là tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động trừ thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ bởi vì toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật nước ta cấm thực hiện, hợp đồng lao động mà người lao động bị xử lý kỷ luật lao động sa thải, hợp đồng lao động mà người lao động đơn phương chấm dứt trái pháp luật (nếu có).
+ Trong trường hợp các chủ thể là người lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã theo phương án sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cụ thể như sau:
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo các quy định cụ thể tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước và sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Thời gian các chủ thể là người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc đối với cả thời gian người lao động làm việc tại khu vực nhà nước mà được tuyển dụng lần cuối trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 vào doanh nghiệp trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo quy định của pháp luật.
– Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bao gồm:
+ Thời gian người lao động đã tham gia BHTN.
+ Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia BHTN nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN.
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm được tính theo năm (đủ 12 tháng) nên các trường hợp lẻ tháng sẽ được làm tròn:
+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm.
+ Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm.
Thứ hai: Tiền lương tháng để tính trợ cấp mất việc làm:
Theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính Phủ thì tiền lương tháng tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Trong trường hợp người lao động làm việc theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau thì tiền lương tính trợ cấp mất việc làm được xác định như sau:
– Tiền lương tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
– Nếu hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu (vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức trong thỏa ước lao động tập thể) thì tiền lương tính trợ cấp mất việc làm sẽ do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.
Cần lưu ý rằng kinh phí được dùng để chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.