Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn luật đất đai
    • Tư vấn luật dân sự
    • Tư vấn doanh nghiệp
    • Tư vấn luật hình sự
    • Tư vấn luật hôn nhân
    • Tư vấn luật lao động
    • Tư vấn luật thừa kế
    • Tư vấn sở hữu trí tuệ
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu Luật
  • Sinh viên Luật
  • Thông tin hữu ích
    • Cuộc sống
    • Địa chỉ
    • Kinh tế
    • Giáo dục
    • Tâm lý
  • Liên hệ

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật

Trợ cấp mất việc làm là gì? Trường hợp hưởng, mức hưởng trợ cấp mất việc làm?

  • 11/08/202211/08/2022
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    Tư vấn pháp luật
    0
    Theo dõi Luật Dương Gia trên Google News

    Khái niệm trợ cấp mất việc làm là gì? Trường hợp được hưởng, mức hưởng trợ cấp mất việc làm? Những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động? Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

      Trong giai đoạn dịch bệnh Covid đang diễn biến ngày càng phức tạp và khó kiểm soát như hiện nay thì tình trạng người lao động mất việc làm đang là vấn đề đáng được quan tâm. Dịch bệnh covid đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh cũng như đời sống, chi phí sinh hoạt của người lao động. Vậy, trợ cấp mất việc làm là gì và trường hợp được hưởng trợ cấp mất việc làm được quy định như thế nào? Hy vọng bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề nêu trên.

      Căn cứ pháp lý:

      • Bộ luật lao động 2019;
      • Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;

      Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Trợ cấp mất việc làm là gì?
      • 2 2. Trường hợp được hưởng, mức hưởng trợ cấp mất việc làm:
      • 3 3. Những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
      • 4 4. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

      1. Trợ cấp mất việc làm là gì?

      Pháp luật nước ta hiện nay đã ban hành Bộ luật lao động 2019 quy định cụ thể về các trường hợp và mức hưởng trợ cấp cho người lao động khi mất việc làm.

      Trợ cấp mất việc làm là khoản trợ cấp người sử dụng lao động chi trả cho người lao động mất việc làm khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thể bố trí công việc cho người lao động. Tuy nhiên, dù bất kỳ lý do mất việc nào thì cũng đều đã giúp người lao động có khoản thu nhập chi tiêu trong thời gian mất việc làm.

      Trợ cấp mất việc làm tiếng Anh là Job loss allowance

      Những thuật ngữ pháp lý liên quan dịch sang tiếng Anh:

      Trợ cấp mất việc Job loss allowance
      Tiền lương Salary
      Bảo hiểm thất nghiệp Unemployment insurance
      Điều kiện Condition

      2. Trường hợp được hưởng, mức hưởng trợ cấp mất việc làm:

      Thứ nhất, trường hợp được hưởng trợ cấp mất việc làm

      Theo quy định tại  Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đáp ứng đủ các điều kiện:

      – Đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên.

      – Bị mất việc làm do:

      + Thay đổi cơ cấu, công nghệ (thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh);

      + Lý do kinh tế (khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế);

      + Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã;

      + Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp mà không sắp xếp được công việc.

      Thứ hai, mức hưởng trợ cấp mất việc lầm

      * Về cách tính trợ cấp mất việc:

      Trường hợp người lao động mất việc nhưng có thời gian làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên vì các lý do được quy định tại khoản 11, Điều 34 của Bộ luật lao động thì được tính như sau:

      Căn cứ khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019, mức trợ cấp cho mỗi năm làm việc bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Cụ thể cách tính như sau:

      Mức trợ cấp     =    Thời gian tính hưởng trợ cấp     x      Tiền lương tính hưởng trợ cấp

      Trong đó thời gian tính hưởng trợ cấp và tiền lương tính hưởng trợ cấp được nêu tại Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

      • Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Trong đó:

      + Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

      + Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.

      + Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

      • Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm. Cụ thể như sau:

      + Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.

      + Trường hợp người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.

      Lưu ý: Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động.

      3. Những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

      • Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật lao động;
      • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
      • Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
      • Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
      • Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
      • Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
      • Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
      • Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
      • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật lao động;
      • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động;
      • Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật lao động;
      • Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
      • Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

      4. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

      Thứ nhất, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

      + Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

      + Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

      + Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

      + Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

      Thứ hai, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

      + Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động;

      + Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật lao động;

      + Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

      + Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

      + Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động;

      + Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

      + Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

        Theo dõi chúng tôi trên Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm

        Mức hưởng

        Trợ cấp mất việc làm


        CÙNG CHỦ ĐỀ
        ảnh chủ đề

        Công ty giải thể có phải trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc không?

        Sau đại dịch Covid-19 diễn ra hết sức phức tạp, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách cũng như các gói hỗ trợ cho các doanh nghiệp, công ty. Tuy nhiên, thực tế không ít doanh nghiệp, công ty rơi vào thua lỗ dẫn đến giải thể. Vậy, khi công ty giải thể thì Công ty có phải trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc không?


        ảnh chủ đề

        Phân biệt trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc

        Khi người lao động nghỉ việc, tuỳ từng trường hợp, người lao động sẽ được hưởng những khoản trợ cấp thích hợp. Hiện nay, pháp luật đặt ra các khoản trợ cấp như: trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc. Tuy nhiên, hiện nay người lao động chưa thể phân biệt được cụ thể 03 khoản trợ cấp trên. Do đó, bài viết sau sẽ phân biệt trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc.

        ảnh chủ đề

        Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc, giảm giờ làm

        Khi công ty hay doanh nghiệp tư nhân gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh thì sẽ phải thực hiện phương án sử dụng lao động dẫn đến nhiều người lao động bị mất việc làm hay giảm giờ làm. Vậy những người lao động bị mất việc làm hay giảm giờ làm thì được hưởng trợ cấp như thế nào? Thủ tục nhận tiền hỗ trợ cho lao động mất việc, giảm giờ làm được quy định như thế nào?

        ảnh chủ đề

        Tiền mai táng phí là gì? Mức hưởng mai táng phí là bao nhiêu?

        Như đã biết thì chế độ mai táng phí là khoản tiền được hỗ trợ dành cho người đã chết và thân nhân của họ khi người đã chết thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tử tuất mà pháp luật quy định. Vậy Tiền mai táng phí là gì? Mức hưởng mai táng phí là bao nhiêu?

        ảnh chủ đề

        Quy định mức hưởng trợ cấp đối với gia đình quân nhân dự bị

        Quy định mức hưởng trợ cấp đối với gia đình quân nhân dự bị? Hồ sơ, trách nhiệm, trình tự giải quyết trợ cấp tai nạn và trợ cấp chết do tai nạn hoặc do ốm đau, tai nạn rủi ro của quân nhân dự bị?

        ảnh chủ đề

        Điều kiện hưởng, cách tính mức hưởng trợ cấp mất việc làm

        Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm? Cách tính trợ cấp mất việc làm?

        ảnh chủ đề

        Phạm vi và mức hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế

        Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế? Mức hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế?

        ảnh chủ đề

        Mức hưởng bảo hiểm y tế đúng tuyến, trái tuyến mới nhất

        Bảo hiểm y tế đúng tuyến, trái tuyến là gì? Bảo hiểm y tế đúng tuyến, trái tuyến tiếng anh là gì? Mức hưởng bảo hiểm y tế đúng tuyến? Mức hưởng bảo hiểm y tế trái tuyến?

        ảnh chủ đề

        Thôi việc là gì? Điều kiện hưởng và cách tính mức hưởng trợ cấp thôi việc?

        Thôi việc là gì? Điều kiện hưởng và cách tính mức hưởng trợ cấp thôi việc? Quyền và nghĩa vụ của người lao động? Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Duong Gia Logo

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ:  227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường

          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ
        id|96045|