Quy định về đất đứng tên hộ gia đình? Con dâu có được hưởng thừa kế đất hộ gia đình hay không? Các trường hợp chia thừa kế khác?
Di sản thừa kế luôn là vấn đề được nhiều người quan tâm bởi có rất nhiều gia đình lâm phải tình cảnh anh chị em –những người có quan hệ ruột thịt nhưng vì việc chia thừa kế không thỏa đáng mà xảy ra mâu thuẫn, thậm chí từ mặt nhau. Thừa kế và những bài toán chia thừa kế luôn là vấn đề khiến nhiều người băn khoăn. Một trong những câu hỏi được đặt ra nhiều nhất đó là con dâu có được hưởng thừa kế đất mà đất đó đứng tên của hộ gia đình hay không? Dưới đây là quan điểm và những căn cứ dựa trên quy định của pháp luật để trả lời cho câu hỏi đó.
Căn cứ pháp lý:
–
– Luật Đất đai 2013;
–
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Quy định về đất đứng tên hộ gia đình:
Trong Luật Đất đai 2013 đã nêu rõ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình. Theo đó, không nhất thiết phải chung hộ khẩu mới có chung quyền sử dụng đất.
Dựa vào những quy định trên có thể thấy đất đai hộ gia đình là đất thuộc quyền sử dụng của những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Đất hộ gia đình là tài sản chung của các thành viên trong gia đình, do vậy thành viên chỉ có quyền đối với phần tài sản của mình trong khối tài sản chung đó.
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5
– Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình và địa chỉ thường trú của hộ gia đình.
– Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)
Theo đó, tại bìa ngoài của Giấy chứng nhận sẽ ghi “Hộ ông” hoặc “Hộ bà”, sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của hộ gia đình
2. Con dâu có được hưởng thừa kế đất hộ gia đình hay không?
Trên thực tế, việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng cấp đất cho hộ gia đình thông thường sẽ được căn cứ vào sổ hộ khẩu tại thời điểm được Nhà nước cấp đất.
Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 thì di sản thừa kế là đất cấp cho hộ gia đình được xác định là tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Có nghĩa là khi một người là thành viên của hộ gia đình mà có đất cấp cho hộ gia đình chết đi thì quyền sử dụng đất của họ trong quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình sẽ được xác định là di sản mà họ để lại cho người thừa kế.
Con dâu có được hưởng thừa kế đất hộ gia đình hay không? Ta sẽ chia ra 02 trường hợp là người mất có để lại di chúc hay không?
Thứ nhất, trong trường hợp có di chúc để lại, Căn cứ theo quy định tại Điều 609, Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, chủ sở hữu tài sản có quyền định đoạt tài sản mình được chuyển giao cho ai sau khi mình qua đời thông qua việc để lại di chúc. Vậy nên, nếu người đứng tên trong đất thuộc hộ gia đình mất đi thì phần đất của họ nếu có di chúc để lại tài sản thừa kế thì người mất có quyền để lại phần tài sản trong tài sản chung là đất đai của hộ gia đình một phần hoặc toàn bộ) cho người khác. Nếu con dâu có tên trong di chúc sẽ được hưởng phần thừa kế đó. Ngoài ra, đất cấp cho hộ gia đình được xác định là tài sản chung của hộ gia đình, do vậy mà khi tiến hành thủ tục chia thừa kế theo di chúc, phần đất theo di chúc chỉ được giới hạn trong phạm vi phần đất mà người lập di chúc có quyền trong phần đất chung của hộ gia đình. Trường hợp di chúc có nội dung vượt quá quyền định đoạt của người lập di chúc thì sẽ vô hiệu phần nội dung vượt quá đó (căn cứ theo Điều 643 BLDS 2015)
Thứ hai, trong trường hợp người mất không lập di chúc để ghi nhận việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác thì tài sản của người đó sẽ được chia theo pháp luật sau khi mất. Căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về những người thừa kế theo pháp luật:
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
– Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm có: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, chia thừa kế theo pháp luật thì những người được chia thừa kế đều có mối quan hệ ruột thịt, nếu người mất không để lại di chúc trong đó ghi rõ để lại di sản cho con dâu thì khi chia theo pháp luật, con dâu không phải là một trong những người thuộc các hàng thừa kế theo pháp luật, nên không thể nhận tài sản thừa kế từ người trong hộ gia đình.
3. Các trường hợp chia thừa kế khác:
Chia thừa kế theo hàng thừa kế theo pháp luật
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản, quyền và nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia theo pháp luật như sau:
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau;
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, trong trường hợp nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do họ đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản;
– Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu họ còn sống;
Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu họ còn sống.
Một số trường hợp chia thừa kế khác theo quy định của pháp luật như sau:
Chia thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi và cha, mẹ đẻ; con riêng và bố dượng, mẹ kế:
– Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015;
Theo đó, việc thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi cũng được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.
– Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 và sẽ được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.
Chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác
Căn cứ Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác như sau:
– Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng thừa kế di sản.
– Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định nhưng chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
– Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản vì lúc một người chết vẫn đang ở trong thời kì hôn nhân.
Như vậy qua những tìm hiểu và phân tích ở trên, con dâu (vợ của con trai) không phải là người thuộc các hàng thừa kế theo pháp luật. Do đó, nếu chỉ khi người trong hộ gia đình có quyền sử dụng đất với đất hộ gia đình lập di chúc để lại tài sản cho con dâu của mình thì con dâu mới được nhận tài sản thừa kế. Trong trường hợp di chúc không ghi để lại tài sản cho con dâu thì con dâu sẽ không được hưởng thừa kế bởi con dâu không nằm trong số những người được thừa kế theo quy định của pháp luật.