Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Kiến thức pháp luật
  • Tư vấn pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
  • Văn bản pháp luật
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Chia di sản thừa kế khi người thừa kế chưa đủ 18 tuổi

Tư vấn pháp luật

Chia di sản thừa kế khi người thừa kế chưa đủ 18 tuổi

  • 08/02/202108/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • 2 Bình luận
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    08/02/2021
    Tư vấn pháp luật
    2

    Chia di sản thừa kế khi người thừa kế chưa đủ 18 tuổi. Chia di sản thừa kế trong trường hợp người hưởng di sản thừa kế chưa thành niên. Người dưới 18 tuổi có được hưởng thừa kế không?

    Khi một người mất đi mà có tài sản để lại thì điều mọi người thừa kế hay băn khoăn thắc mắc là sẽ chia phần di sản của người chết để lại như thế nào? chia ra sao để cho công bằng nhất mà còn hợp tình hợp lý đúng Ýý chí của các bên mà không ai hơn ai đảm bảo công bằng mà tránh các mâu thuẫn, tranh chấp khi chia di sản thừa kế. Và ai là người sẽ được chia phần di sản này. Khi chia di sản thừa kế khi người thừa kế chưa đủ 18 tuổi.

    Chia di sản thừa kế trong trường hợp người hưởng di sản thừa kế chưa thành niên. Người dưới 18 tuổi có được hưởng thừa kế không? Các quy định của pháp luật như thế nào về vấn đề chia di sản thừa kế thì trong phạm vi bài viết này chúng tôi sẽ làm rõ vấn đề dựa trên các quy định của pháp luật để mọi người có thể nắm được các quy định của pháp luật.

    Chia di sản thừa kế khi người thừa kế chưa đủ 18 tuổi

    Theo quy định của pháp luật dân sự thì những người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.

    Thông thường thì khi thực hiện các giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện như là cha mẹ hoặc những giám hộ. Những người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

    Khi những người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể  tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản như đất đai, nhà cửa, động sản là xe môtô và xe ôtô phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý theo quy định pháp luật.

    + Trường hợp người chết có để lại di chúc cho người chưa thành niên thì người chưa thành niên sẽ được hưởng di sản theo ý chí của người để lại di chúc.

    Tuy nhiên theo quy định của pháp luật khi người có tài sản chết có để lại di chúc thì những người con chưa thành niên của người chết vẫn được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dụng của di chúc bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó theo quy định của pháp luật.

    + Trường hợp người có di sản mất không để lại di chúc thì sẽ chia thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    + Khi người có tài sản chết mà không để lại di chúc thì sẽ chia theo pháp luật theo hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng của người chết, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết sẽ được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật.

    Xem thêm: Chia di sản thừa kế theo quy định Bộ luật dân sự 2015

    + Hàng thừa kế thứ hai theo quy định của pháp luật dân sự bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại khi không có hàng thừa kế thứ nhất hoặc hàng thừa kế thứ nhất không đủ điều kiện để được hưởng di sản của người chết để lại.

    + Ngoài hai hàng thừa kế trên nếu không có ai được hưởng thì những người ở hàng thừa kế thứ ba sẽ được hưởng di sản bao gồm những người sau đây: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Những người thừa kế được hưởng thừa kế theo pháp luật cùng một hàng được hưởng phần di sản bằng nhau khi phân chia di sản thừa kế của người chết. Khi phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thì những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì mới được chia cho hàng tiếp theo quy định của pháp luật.

    Theo quy định của Bộ luật dân sự thì người chưa thành niên không thể tự mình xác lập thực hiện việc phân chia di sản với những đồng thừa kế khác mà phải thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên là bố mẹ và bố mẹ sẽ tham gia phân chia di sản thừa kế của người để lại di sản một là chính mình vừa là người đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên.

    Do đó, pháp luật hiện nay, không phân biệt là người đã thành niên hay chưa thành niên đều được hưởng di sản thừa kế như nhau đều bình đẳng trước pháp luật.

    TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ: 

    Tóm tắt câu hỏi:

    Ông A và bà B là vợ chồng hợp pháp, có tài sản chung là 600 triệu đồng. Bà B có tài sản riêng 180 triệu đồng. Hai người có hai con chung là C (17 tuổi) và D (15 tuổi). Bà B có con riêng là E (20 tuổi, không bị bệnh tâm thần và có khả năng lao động). Năm 2005 bà B chết vì tai nạn giao thông. Bà B đã lập di chúc hợp pháp cho M (em họ) 100 triệu đồng, cho quỹ từ thiện 200 triệu đồng. Hãy chia thừa kế khi bà B chết.

    Xem thêm: Quy định về thủ tục thực hiện từ chối nhận di sản thừa kế

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:  

    -Trước hết, với câu hỏi của bạn cần xác định giá trị di sản thừa kế của bà B để lại. Theo đó:

    + Tài sản chung của ông A và bà B là 600 triệu đồng. Bà B chết năm 2000, vì vậy chịu sự điều chỉnh Theo Điều 219 Bộ luật dân sự và Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình. Theo đó, tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng và được chia theo nguyên tắc chia đôi, có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này (Điểm a, Khoản 2 Điều 95 Luật hôn nhân và gia đình). Vì câu hỏi của bạn chưa thực sự rõ ràng về vấn đề công sức đóng góp của mỗi bên nên trong trường hợp này, xác định tài sản của bà B theo nguyên tắc chia đôi. Như vậy, một nửa số tài sản chung trên (tức 300 triệu đồng) là di sản thừa kế mà bà B để lại.

    + Tài sản riêng của bà B: 180 triệu đồng

    Như vậy, tổng số di sản thừa kế mà bà B để lại là: 300+180=480 triệu đồng.

    -Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 675 Bộ luật dân sự:

    “Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp không có di chúc…”

    Xem thêm: Quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng theo Bộ luật dân sự

    Việc phân chia di sản thừa kế của bà B sẽ thực hiện theo nguyên tắc: phân chia theo di chúc trước, phần di sản không được đề cập sẽ phân chia theo pháp luật.

    + Bà B đã lập di chúc hợp pháp cho em họ là bà M là 100 triệu đồng và cho quỹ từ thiện là 200 triệu đồng. Như vậy, tổng số tài sản được bà B đề cập đến trong di chúc là 300 triệu đồng.

    +Số tài sản còn lại là 180 triệu đồng (trong tổng số 480 triệu đồng) sẽ được chia theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 676 Bộ luật dân sự: hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Theo đó, có 4 người có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật bao gồm: ông A, hai con chung là C, D và con riêng của bà B là E.

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 676, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Như vậy, mỗi người sẽ được hưởng : 180/4=45 triệu đồng.

    Chia-di-san-thua-ke-khi-nguoi-thua-ke-chua-du-18-tuoi

    >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568    

    + Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 669 Bộ luật dân sự: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con đã thành niên là những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Vì vậy, Ông A (chồng), hai con chung là C và D (con chưa thành niên) thuộc trường hợp được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

    Cũng theo Điều 669, những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản. Như vậy, ông A, hai con C và D vẫn được hưởng thừa kế với phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

    Xem thêm: Khai nhận di sản thừa kế: Ở đâu? Hồ sơ, thời hạn, trình tự thủ tục

    Một suất thừa kế theo pháp luật là: 480/4=120 triệu đồng

    Như vậy, ông A, hai con C, D phải được chia số di sản cho mỗi người là 2/3×120=80 triệu đồng. Vì số tài sản còn lại được chia theo pháp luật và họ chỉ được chia mỗi người là 45 triệu đồng (ít hơn só với 80 triệu đồng) nên theo điều 669, ông A, C, D phải được chia mỗi người là 80 triệu đồng.

    -Số tài sản còn lại là: 480-(80×3)=240 triệu đồng

    Số tài sản này sẽ được chia theo nguyện vọng của bà B ghi nhận trong di chúc. Tuy nhiên, trong di chúc bà B đã chia cho M 100 triệu và quỹ từ thiện 200 triệu nên tổng số di sản lớn hơn số di sản thừa kế chưa chia còn lại của bà M. Trong trường hợp này, việc chia di sản cho M và quỹ từ thiện sẽ thực hiện theo nguyên tắc theo phần tương ứng. Nghĩa là trong 300 triệu mà bà B ghi nhận trong di chúc thì bà M được hưởng 100 triệu tương ứng 1 phần, quỹ từ thiện được hưởng 200 triệu tươn ứng 2 phần. Chiếu theo tỷ lệ tương ứng, với 240 triệu, bà M sẽ được chia 80 triệu đồng và quỹ từ thiện là 160 triệu đồng.

    Như vậy, với câu hỏi của bạn, kết luận cuối cùng là A, C, D và M sẽ được chia mỗi người là 80 triệu đồng và quỹ từ thiện là 160 triệu đồng khi phân chia di sản thừa kế theo pháp luật..

     

    Xem thêm: Con chết sau ba mẹ thì ai được thừa kế đối với phần di sản của con

    Được đăng bởi:
    Luật Dương Gia
    Chuyên mục:
    Tư vấn pháp luật
    Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc công ty

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 10 năm

    Tổng số bài viết: 10.251 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Chia di sản thừa kế

    Chia thừa kế đất đai

    Di sản

    Di sản thừa kế

    Người thừa kế

    Người thừa kế chưa đủ 18 tuổi


    CÙNG CHỦ ĐỀ

    Chia di sản thừa kế như thế nào? Tỷ lệ chia di sản thừa kế?

    Tìm hiểu về thừa kế theo pháp luật? Các công việc cần thực hiện khi phân chia di sản thừa kế? Tỷ lệ chia tài sản thừa kế?

    Di sản văn hóa là gì? Các đặc trưng, phân loại và ý nghĩa?

    Di sản văn hóa là gì? Di sản văn hóa tiếng Anh là gì? Các đặc trưng của di sản văn hóa? Phân loại? Bảo vệ di sản văn hóa có ý nghĩa gì?

    Di sản thế giới hỗn hợp là gì? Di sản văn hóa hỗn hợp Việt Nam?

    Di sản thế giới hỗn hợp là gì? Di sản văn hóa hỗn hợp Việt Nam?

    Di sản tự nhiên là gì? Di sản thiên nhiên thế giới tại Việt Nam?

    Di sản tự nhiên là gì? Di sản thiên nhiên thế giới tại Việt Nam?

    Thương hiệu di sản là gì? Tìm hiểu về Heritage Branding?

    Thương hiệu di sản là gì? Tìm hiểu về Heritage Branding? Để tạo ra một biểu tượng của thương hiệu?

    Người thụ hưởng dự phòng là gì? Đặc điểm và lợi ích

    Người thụ hưởng dự phòng là gì? Đặc điểm của người thụ hưởng dự phòng? Những tài sản mà người thụ hưởng dự phòng có thể nhận được? Lợi ích của việc xác định người thụ hưởng dự phòng?

    Di sản chịu thuế là gì? Đặc điểm và cách giải quyết

    Di sản chịu thuế là gì? Đặc điểm và cách giải quyết?

    Di chúc và di ngôn là gì? Đặc điểm, tại sao phải lập di chúc và di ngôn?

    Di chúc và di ngôn là gì? Đặc điểm của di chúc và di ngôn? Tại sao phải lập di chúc và di ngôn? Di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt nam?

    Di sản thế giới là gì? đặc điểm và điều kiện được công nhận?

    Khái niệm di sản thế giới? Đặc điểm của di sản thế giới? Điều kiện để công nhận là di sản thế giới?

    Quy định về công chứng, chứng thực văn bản khai nhận di sản theo quy định của pháp luật

    Quy định về công chứng, chứng thực văn bản khai nhận di sản

    Xem thêm

    BÀI VIẾT MỚI

    Lao động chưa thành niên là gì? Quy định về việc sử dụng lao động chưa thành niên?

    Lao động chưa thành niên là gì? Quy định về việc sử dụng lao động chưa thành niên?

    Khái niệm lãnh thổ quốc tế là gì? Lãnh thổ và biên giới quốc gia theo Luật quốc tế?

    Lãnh thổ quốc tế là gì? Lãnh thổ quốc gia trong Luật Quốc tế? Biên giới quốc gia theo Luật Quốc tế?

     

    Liên hiệp hợp tác xã là gì? Quy định của pháp luật về liên hiệp hợp tác xã?

    Liên hiệp hợp tác xã là gì? Quy định của pháp luật về liên hiệp hợp tác xã?

    Liên đoàn lao động là gì? Chức năng nhiệm vụ cơ quan Liên đoàn Lao động tỉnh?

    Liên đoàn lao động là gì? Chức năng, nhiệm vụ cơ quan Liên đoàn lao động tỉnh?

    Tội loạn luân là gì? Tội loạn luận theo quy định Bộ luật hình sự?

    Loạn luân là gì? Tội loạn luân là gì? Quy định về tội loạn luân theo quy định Bộ luật hình sự? Tội loạn luân trong pháp luật hình sự một số nước trên thế giới? Thực trạng về tội loạn luân?

    Nội chính là gì? Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam?

    Nội chính là gì? Cơ quan nội chính là gì? Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam là gì? Các quy định về Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam?

    Niêm yết chứng khoán là gì? Trình tự thủ tục niêm yết chứng khoán tại Việt Nam?

    Niêm yết chứng khoán (Listing of Securities) là gì? Niêm yết chứng khoán tiếng Anh là gì? Phân loại niêm yết chứng khoán? Mục đích của việc niêm yết chứng khoán? Trình tự thủ tục niêm yết chứng khoán tại Việt Nam?

    Miễn trừ ngoại giao là gì? Quy định về quyền miễn trừ và ưu đãi ngoại giao?

    Miễn trừ ngoại giao là gì? Quy định về quyền miễn trừ và ưu đãi ngoại giao?

    Khái niệm pháp luật quốc gia là gì? Mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia?

    Pháp luật quốc gia là gì? Mối quan hệ giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia? Pháp luật Việt Nam trong mối quan hệ với luật quốc tế?

    Phạt là gì? Xử phạt là gì? Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính?

    Phạt là gì? Xử phạt là gì? Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính?

    Phê chuẩn là gì? Phê duyệt là gì? So sánh phê chuẩn và phê duyệt điều ước quốc tế?

    Phê chuẩn (Ratify) là gì? Phê duyệt (Approval) là gì? Phê chuẩn, phê duyệt trong Tiếng Anh là gì? So sánh phê chuẩn và phê duyệt điều ước quốc tế? Ý nghĩa của thủ tục phê chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế?

    Phiên họp của Ủy ban nhân dân là gì? Tiến hành phiên họp thường kỳ của UBND?

    Phiên họp của Ủy ban nhân dân là gì? Phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân? Bình luận quy định của pháp luật về phiên họp của Ủy ban nhân dân?

    Phiên họp của Chính phủ là gì? Quy định về phiên họp thường kỳ của Chính phủ?

    Phiên họp của Chính phủ là gì? Quy định về phiên họp của Chính phủ?

    Phong tục là gì? Vai trò của phong tục, tập quán trong đời sống xã hội?

    Phong tục là gì? Vai trò của phong tục, tập quán trong đời sống xã hội?

    Phong tỏa tài sản là gì? Trường hợp tòa án được áp dụng phong tỏa tài sản?

    Phong tỏa tài sản là gì? Trường hợp Tòa án được áp dụng phong tỏa tài sản? Trách nhiệm do áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản không đúng? Những vấn đề cần lưu ý khi áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản?

    Phòng ngừa hành chính là gì? Quy định về các biện pháp phòng ngừa hành chính?

    Phòng ngừa hành chính là gì? Quy định về các biện pháp phòng ngừa hành chính? Vai trò của phòng ngừa hành chính? Giới hạn áp dụng biện pháp phòng ngừa hành chính?

    Hình sự hóa là gì? Quy định về hình sự hóa quan hệ, giao dịch dân sự?

    Hình sự hóa là gì? Quy định về hình sự hóa quan hệ, giao dịch dân sự? Thực tiễn vấn đề hình sự hóa trong các vụ án lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?

    Niêm phong là gì? Niêm phong và mở niêm phong vật chứng trong tố tụng hình sự?

    Niêm phong là gì? Niêm phong vật chứng là gì? Mở niêm phong là gì? Niêm phong và mở niêm phong vật chứng trong tố tụng hình sự?

    Nuôi dưỡng là gì? Nghĩa vụ nuôi dưỡng của con cái đối với cha mẹ?

    Nuôi dưỡng (Alimentation) là gì? Nuôi dưỡng tiếng Anh là gì? Quyền và nghĩa vụ nuôi dưỡng của con cái đối với cha mẹ? Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đới với con cái? Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình?

    Nội luật hóa là gì? Khái niệm về cách thức nội luật hóa điều ước quốc tế?

    Nội luật hóa là gì? Nội luật hóa điều ước quốc tế là gì? Cách thức nội luật hóa điều ước quốc tế? Đặc điểm của nộ luật hóa điều ước quốc tế? Tình hình nội luật hóa pháp luật quốc tế trong một số lĩnh vực tại Việt Nam?

    Xem thêm

    Tìm kiếm

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Trung:

    Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng Miền Nam:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Trang chủ
    • VĂN PHÒNG MIỀN BẮC
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG
      • 1900.6568
      • danang@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG MIỀN NAM
      • 1900.6568
      • luatsu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá