Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật thừa kế

bo-luat-thua-ke-moi-nhat

Quy định về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật mới nhất

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật thừa kế » Quy định về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật mới nhất
  • 15/09/202015/09/2020
  • bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
  • Thạc sỹ Đinh Thùy Dung
    15/09/2020
    Tư vấn pháp luật thừa kế
    0

    Quy định về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật mới nhất. Trình tự phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật.

    Mục lục

    • 1 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự thế nào?
    • 2 2. Con ngoài giá thú được hưởng thừa kế theo pháp luật không?
    • 3 3. Đã có di chúc có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?
    • 4 4. Con gái có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?
    • 5 5. Hàng thừa kế theo pháp luật khi phân chia di sản thừa kế

    Một người chết thì có hai cách hiểu theo pháp luật, thứ nhất là người đấy chết tự nhiên, thứ hai là người đó chết theo pháp lý (tòa án tuyên bố chết). Quyền sở hữu đối với tài sản của một người là tuyệt đối nên khi một cá nhân chết thì họ có quyền để lại tài sản đó cho người hưởng thừa kế, trong trường hợp họ không để lại di chúc thì tài sản họ sẽ được nhà nước phân chia theo pháp luật. Việc phân chia tài sản của họ dựa trên căn cứ mà nhà làm luật cho rằng nếu người chết có để lại di chúc thì họ sẽ được hưởng. Bài viết này mong bạn đọc sẽ hiểu được quy định của pháp luật về chia di sản thừa kế theo pháp luật theo Bộ luật dân sự năm 2015.

    Thứ nhất: Thừa kế theo pháp luật là gì?

    Di sản thừa kế hiểu một cách đơn giản là phần tài sản của người chết. Trong quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định cụ thể việc chia di sản thừa kế theo pháp luật trong khi người chết không để lại di chúc thì di sản của người chết được chia theo hàng thừa kế, điều kiện và theo một trình tự mà pháp luật quy định.

    Các hàng thừa kế này dựa theo các mối quan hệ của người chết mà họ có thể chia phần di sản để lại trên ý chí của họ: quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng,…. Người thừa kế theo pháp luật là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế, con sinh ra hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng phải thành thai trước khi người để lại di sản chết.

    Vì là thừa kế theo pháp luật nên đặt ra vấn đề là người con chưa được sinh ra đây phải có cùng huyết thống hay không, nên phải quy định thêm là thành thai trước khi người để lại di sản chết khi đấy mới chứng minh được mối quan hệ huyết thống của họ với nhau. Theo Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hay do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng và con được sinh ra không quá ba trăm ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân (ly hôn, vợ hoặc chồng chết) được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

    Thứ hai: Những trường hợp thừa kế theo pháp luật.

    Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp đầu tiên mà ai cũng có thể hiểu một cách đơn giản là không có di chúc. Trường hợp này cũng dễ hiểu vì không có di chúc để lại có nghĩa là người chết không có căn cứ biểu đạt ý chí của bản thân bằng văn bản hay lời nói của mình để lại khối tài sản đó cho những người thân của mình trước khi chết, mà quyền sở hữu tài sản của một người là không thể tước bỏ họ có quyền định đoạt khối tài sản của mình. Vì vậy đơn giản có thể hiểu, pháp luật có thể dự theo các mối quan hệ của họ để từ đó suy xét nếu họ có thể để lại di chúc thì ai có thể hưởng di chúc ấy. Nên trong trường hợp nếu không có di chúc, pháp luật giải quyết chia tài sản theo pháp luật.

    Tiếp theo là có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp, theo quy định về hình thức của di chúc thì di chúc có hai hình thức được thành lập thành văn bản và di chúc miệng, di chúc hợp pháp được quy định cụ thể ở điều 630 Bộ luật dân sự 2015. 

    Pháp luật Dân sự cũng đặt ra trường hợp người được nhận di sản thừa kế (con) của người để lại di sản chết cùng thời thởi điểm hoặc chết trước người để lại di sản thừa kế thì cháu trong trường hợp này sẽ được thay vị trí của bố hoặc mẹ để hưởng phần di sản đó, chắt sẽ được hưởng phần di sản thừa kế khi cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản chết, vấn đề này được quy định tại Điều 677, Bộ luật Dân sự năm 2015: Thừa kế thế vị.

    Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật cũng đặt ra hai trường hợp đối với người thừa kế khi họ từ chối nhận di sản và không có quyền hưởng di sản thừa kế quy định tại Điều 620, 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất cho người để lại di sản và người thừa kế.

    Xem thêm: Di sản thừa kế là gì? Quy định mới nhất về các loại di sản thừa kế?

    Thứ ba: Người thừa kế theo pháp luật.

    Những người được pháp luật chia di sản theo hàng thừa kế quy định tại Bộ luật Dân sự 2015 được gọi là thừa kế theo pháp luật, những người ở cùng hàng thừa kế với nhau sẽ được hưởng phần di sản như nhau. Nhưng không phải là di sản chia đều cho hàng thừa kế mà người ở hàng thừa kế đầu không  còn ai thừa kế hoặc không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hay từ chối nhận di sản thì hàng tiếp theo sẽ được hưởng thừa kế được quy định cụ thể tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015. Hàng thừa kế cụ thể như sau:

    Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Những người có chung huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng, quan hệ hôn nhân gần nhất gồm có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Vì sao pháp luật lại cho những người này ở hàng thứ nhất, đơn giản vì nhà làm luật nghĩ rằng người chết có quyền và nghĩa vụ với những người này nhất, họ là những người thân ruột thịt nhất đối với người chết, nếu họ có thể để lại di chúc thì những người này phải được ưu tiên nhất.

    Hàng thừa kế thứ hai được hưởng thừa kế khi mà những người ở hàng thứ nhất thuộc các trường hợp quy định nêu trên  thì hàng thứ hai này sẽ được hưởng di sản bao gồm: ông bà nội, ông bà ngoại, anh chị em ruột của người chết; cháu ruột của người để lại di sản mà người chết là ông bà nội hoặc ông bà ngoại. Về mối quan hệ huyết thống với người để lại di sản thì những người thừa kế ở hàng thứ hai này họ có mối quan hệ huyết thống xa hơn hàng thừa kế thứ nhất nhưng đồng thời cũng có mối quan hệ gần gũi nhất với hàng thứ nhất.

    Hàng thừa kế thứ ba: Khi hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế từ hai không có người thừa kế thì hàng thứ ba mới được quyền thừa kế bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột,; chắt ruột của người chết mà người để lại di sản là cụ nội, cụ ngoại. Hàng thừa kế này thì quan hệ huyết thống của người chết để lại cho người thừa kế xa hơn nhiều với hàng thừa kế thứ hai và thứ nhất. Hàng thừa kế này cũng bap gồm gần hết quan hệ huyết thống họ hàng của người chết.

    Ví dụ: Ông D chết không để lại di chúc, ông có tài sản riêng là một một mảnh đất 1000m2, ông có vợ và hai người con là A và B, B có một con là H, B chết trước ông D. Trong trường hợp này phần di sản của ông D sẽ được thừa kế theo pháp luật, vợ và hai người con của ông thuộc hàng thừa kế thứ nhất, họ không từ chối nhận di sản và không thuộc các trường hợp bị truất quyền hưởng phần di sản, không có quyền hưởng di sản thì sẽ được nhận thừa kế phần di sản của ông D ba phần bằng nhau. Tuy nhiên, B chết trước D nên phần di sản mà B được hưởng sẽ do H thừa kế theo pháp luật về thừa kế thế vị.

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự thế nào?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Gia đình chồng tôi có 3 người con: chị chồng, chồng tôi và em chồng. Chị và em chồng tôi đã có gia đình và có nhà riêng. Còn vợ chồng tôi và 2 con hiện đang ở chung nhà với bố mẹ chồng do bố mẹ chồng tôi đứng tên. Hiện bố chồng tôi đang ốm nặng mà chưa lập di chúc. Nếu không may bố chồng tôi mất mà không để lại di chúc thì ngôi nhà sẽ được phân chia theo pháp luật. Khi đó chồng tôi được hưởng 1 phần hay cả vợ chồng con cái tôi đều hưởng chung với chồng tôi? Và nếu không may sau này chồng tôi qua đời thì mẹ con tôi có được hưởng 1 phần căn nhà mà chồng tôi trước đây đã được phân chia hay không??

    Xem thêm: Đã lập di chúc, có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?

    Luật sư tư vấn:

    Thứ nhất, như bạn đã trình bày, ngôi nhà mà bạn đang ở do bố mẹ bạn đứng tên, như vậy đây là tài sản chung của bố mẹ bạn. Theo Điều 66 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 Về giải quyết tài sản vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết:

    1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.

    2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.

    3. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.

    4. Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác

    Như vậy, sau khi bố bạn mất thì ngôi nhà sẽ thuôc quyền quản lý của mẹ bạn do không có di chúc. Nếu có yêu cầu chia di sản thừa kế thì ngôi nhà đó theo nguyên tắc sẽ được chia đôi nhưng trong thời kỳ hôn nhân mà bố mẹ bạn thỏa thuận khác về chế độ tài sản chung thì sẽ thực hiện theo sự thỏa thuận đó.

    Thứ hai, 1/2 phần di sản của bố bạn để lại sẽ được chia theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế. Điều 676 “Bộ luật dân sự năm 2015” về Người thừa kế theo pháp luật

    Xem thêm: Cháu nội, cháu ngoại có quyền được hưởng di sản thừa kế không?

    “Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    nhung-nguoi-thua-ke-theo-phap-luat-duoc-quy-dinh-theo-thu-tu-nhu-the-nao.

    Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài: 1900.6568

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Xem thêm: Mẫu đơn và hướng dẫn viết đơn khởi kiện chia di sản thừa kế

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Do vậy, chồng bạn sẽ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được nhận một phần di sản theo quy định của pháp luật. Còn bạn và con bạn sẽ không được hưởng phần thừa kế này.

    2. Con ngoài giá thú được hưởng thừa kế theo pháp luật không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Kính thưa Luật của Luật Dương Gia! Mẹ tôi sinh năm 1934 và mồ côi cha mẹ khi lên 7 tuổi. Sau đó mẹ tôi di cư vào Sài Gòn sống và lập gia đình với ba tôi sinh năm 1940 nhưng không được ông bà nội chấp nhận nên ba mẹ tôi không có giấy Hôn Thú và có với nhau 5 người con. Nhưng chỉ đến năm 1968 ba tôi đi luôn không trở lại để mẹ tôi 1 mình nuôi con và mẹ tôi đã buôn bán vất vả dành dụm tiền để mua được 2 căn nhà nhỏ liền nhau, và đến năm 2006 mẹ tôi qua đời không để lại di chúc và tôi đã nhờ Cơ Quan Chính Quyền Địa Phương có thẫm quyền xác minh làm rỏ ba tôi còn sống hay đã mất thì biết ba tôi đã mất năm 1968. Vậy xin hỏi chúng tôi là những người con chưa từng chung sống với ba và cũng chưa hề biết mặt ông bà nội thì phải giải quyết thế nào theo luật phân chia tài sản do mẹ để lại? Kính mong được lời tư vấn của Luật sư, Chuyên viên tư vấn của Luật Dương Gia vui lòng giải đáp thắc mắc của tôi. Trong khi chờ đợi lời giải đáp của Luật sư, chuyên viên tư vấn xin nhận nơi đây lòng thành kính và biết ơn của tôi?

    Luật sư tư vấn:

    Tại Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP có quy định như sau:

    “c.1. Người đang có vợ hoặc có chồng là:

    – Người sống chung với người khác như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 và đang chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn;”

    Xem thêm: Tiền phúng viếng là tài sản của ai? Có phải là di sản thừa kế không?

    Theo thông tin bạn trình bày mẹ của bạn sinh năm 1934, mẹ bạn di cư vào Sài Gòn sống và lập gia đình với bố của bạn sinh năm 1940 nhưng không được ông bà nội chấp nhận nên bố mẹ bạn không có giấy Hôn Thú và có với nhau 5 người con. Căn cứ theo quy định tại thì mặc dù bố mẹ bạn không đăng ký kết hôn nhưng có chung sống với nhau như vợ chồng trước năm 1987 do vậy pháp luật vẫn thừa nhận quan hệ vợ chồng của bố mẹ bạn.

    Tuy nhiên, năm 1968 bố của bạn đi luôn không trở lại để mẹ bạn 1 mình nuôi các con và mẹ bạn đã buôn bán vất vả dành dụm tiền để mua được 2 căn nhà nhỏ liền nhau, đến năm 2006 mẹ của bạn qua đời không để lại di chúc. Bạn có liên hệ với Cơ quan chính quyền Địa phương có thẩm quyền xác minh và được biết bố đã mất năm 1968. Căn cứ theo những thông tin bạn trình bày nếu hai căn nhà liền nhau mà mẹ bạn có được sau khi bố của bạn mất thì hai căn nhà này được xác định là tài sản của mẹ bạn.

    Năm 2006 mẹ của bạn qua đời và không để lại di chúc thì sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Tại Điều 675 và Điều 676 “Bộ luật dân sự 2015” có quy định như sau:

    “Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

    1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

    a) Không có di chúc;

    b) Di chúc không hợp pháp;

    c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

    Xem thêm: Các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế là nhà đất

    d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.”

    “Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Xem thêm: Địa điểm niêm yết văn bản phân chia di sản thừa kế

    Căn cứ  theo quy định trên thì do mẹ bạn qua đời mà không để lại di chúc do vậy hai căn nhà được xác định là di sản do mẹ của bạn để lại. Năm anh em bạn được xác định là hàng thừ kế thứ nhất của mẹ bạn. Do vậy căn nhà sẽ được chia đều cho năm anh em bạn, ông bà nội sẽ không được thừa kế phần di sản do mẹ để lại.

    Sau đó năm anh em bạn cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế và đăng ký quyền sở hữu nhà ở. Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế bao gồm:

    – Văn bản khai nhận di sản thừa kế và công chứng tại Văn phòng công chứng nơi có bất động sản

    – Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;

    – Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

    –  Giấy chứng tử của mẹ bạn;

    – Giấy tờ tùy thân của những người được thừa kế.

    Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Sau khi công chứng văn bản thừa kế, những người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất.

    Xem thêm: Di sản thừa kế là gì? Thời điểm mở thừa kế? Thời hiệu hưởng thừa kế?

    3. Đã có di chúc có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Tôi có người bạn cha mẹ của họ đã ly hôn, cha người ấy có vợ và có thêm ba người con. Cha người ấy đã mất để lại di chúc cho ba người con vợ sau và không có tên người bạn tôi trong di chúc. Hỏi trong trường hợp này người đó có được chia di sản theo hàng thừa kế thứ nhất không và có được chia tài sản không? 

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân đối với  tài sản riêng của mình và phần tài sản của mình trong tài sản chung với người khác nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Và người được hưởng thừa kế theo di chúc khi người chết có di chúc để lại và di chúc đó hợp pháp, những người có tên trong di chúc có đủ điều kiện nhận di sản thừa kế theo di chúc và họ không từ chối nhận di sản đó.

    Như vậy, do bạn cung

    cấp thông tin không đầy đủ về vấn đề di chúc trong trường hợp này, nên chúng tôi xin giải quyết theo các trường hợp sau:

    Trường hợp thứ nhất: Di chúc hợp pháp.

    Điều kiện để một di chúc hợp pháp như sau:

    Xem thêm: Khai nhận di sản thừa kế là gì? Thủ tục khai nhận di sản thừa kế?

    + Người lập di chúc: Người lập di chúc phải là gười thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

    + Nội dung di chúc: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    + Hình thức của bản di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

    Di chúc bằng văn bản bao gồm: di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;  Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; di chúc bằng văn bản có chứng thực; Như vậy, tùy thuộc vào loại di sản mà pháp luật quy định hình thức của di chúc, di chúc bằng văn bản không có yêu cầu công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện đã nêu ở trên.

    Di chúc bằng miệng:Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

    + Nội dung của di chúc: Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

    + Hiệu lực của di chúc: Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

    Như vậy, trong trường hợp, di chúc của người cha bạn của bạn để lại đủ các điều kiện nêu trên thì được coi là một di chúc hợp pháp và các cá nhân, tổ chức được được chỉ định tức là ba người con của vợ sau là người có quyền hưởng thừa kế và bạn của bạn sẽ không có quyền được hưởng phần di sản này.

    Tuy nhiên, theo quy định Điều 644 Luật dân sự 2015 về Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc thì nếu người bạn của bạn là con chưa thành niên, con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật. Nếu di chúc có hợp pháp, có hiệu lực thì bạn của bạn sẽ không được hưởng di sản thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất, tuy nhiên, nếu bạn của bạn là người chưa thành niên hoặc người đã thành niên mà không có khả năng lao động thì được hưởng 2/3 suất thừa kế theo quy định. 

    Trường hợp hai: Trong trường hợp di chúc không hợp pháp hoặc những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế hoặc trong trường hợp người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản theo quy định hoặc những người đó từ chối nhận di sản thừa kế. 

    Nếu thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì di sản thừa kế của người cha sẽ được chia theo pháp luật. Và căn cứ theo Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định bạn của bạn cùng với ba người con của vợ sau và người vợ đó, cha/mẹ đẻ của người cha cùng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng di sản bằng những phần bằng nhau.

    Tuy nhiên, nếu một trong các đối tượng nếu trên rơi vào các trường hợp sau đây: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó. Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản. Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản thì sẽ không có quyền được hưởng di sản. Vì vậy, nếu bạn của bạn thuộc các trường hợp nếu trên thì bạn của bạn sẽ bị tước quyền hưởng di sản đồng nghĩa với việc không được hưởng di sản. 

    4. Con gái có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Xin chào Luật sư Dương Gia. Gia đình tôi có 5 người gồm 2 người con trai, 3 con gái, mẹ tôi có một người con gái riêng khác cha. Cha tôi mất năm 2002, mẹ tôi mất sau đó 2 năm 2004 không có di chúc phân chia tài sản, tài sản là một mảnh vườn rộng 1647 m2 có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên cha tôi, một ngôi nhà cấp 4 và cây ăn quả trong vườn. Sau khi cha mẹ tôi mất do điều kiện công tác xa nhà nên mọi tài sản trên đất đều do anh tôi quản lí và sử dụng; đến năm 2012 anh trai tôi tự ý xây dựng nhà ngay trước mặt ngôi nhà của cha mẹ tôi và các công trình trên đất mà không hỏi ý kiến của anh em trong gia đình nên việc xây dựng chúng tôi không biết, đến năm 2015 chúng họp gia đình bàn chia đất thành 5 phần nhưng anh trai không đồng ý, chỉ đồng ý chia cho 2 anh em trai, sau đó chúng tôi làm đơn nhờ chính quyền giải quyết hòa giải nhưng không thành từ đó đến nay gần 3 năm. Xin hỏi luật sư hiện nay chúng tôi làm đơn đề nghị tòa án huyện giải quyết có được không? Nếu tòa án giải quyết thì chúng tôi có đảm được bảo quyền lợi không? Trình tự thủ tục trình lên tòa án như thế nào? Mong luật sư tư vấn, xin cảm ơn!

    Luật sư tư vấn:

    Theo thông tin bạn cung cấp, cha bạn và mẹ bạn mất lần lượt năm 2002 và năm 2004, nên việc chia thừa kế trong trường hợp này sẽ được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự 1995, theo đó, khi cha và mẹ bạn bạn mất không có để lại di chúc nên di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của Điều 679 Bộ luật Dân sự 1995 như sau:

    “Điều 679. Người thừa kế theo pháp luật

    1- Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.

    2- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.”

    Theo thông tin bạn cung cấp, ba bạn có một mảnh vườn mang tên cha bạn, ngôi nhà và cây ăn quả trong vường, năm 2002 cha bạn mất, nếu không để lại di chúc, thì phần di sản nêu trên ( trong trường hợp tất cả di sản trên đều được xác định là tài sản của ba bạn lúc còn sống) hoặc phần di sản trong khối tài sản nêu trên ( nếu phần tài sản trên được xác định là sở hữu chung của ba bạn với mẹ bạn hoặc những người khác) sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm có: ông bà nội của bạn, mẹ bạn và con ruột, nếu người con riêng của mẹ bạn có chăm sóc, nuôi dưỡng cha bạn thì vẫn được chia di sản thừa kế.

    Năm 2004, mẹ bạn mất đi, không để lại di chúc nên phần di sản của mẹ bạn cũng sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, trong đó có các người con, ông bà ngoại của bạn ( nếu còn sống).

    Như vậy, việc anh trai bạn tự ý chiếm di sản thừa kế về phần mình là không có căn cứ, sau khi họp bàn gia đình về vấn đề phân chia di sản thừa kế nhưng không được sự đồng thuận tất cả ý kiến. Trong trường hợp này, bạn hoặc những người thừa kế khác có quyền gửi đơn khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế đến Tòa án để yêu cầu giải quyết. 

    con-gai-co-duoc-chia-di-san-thua-ke-theo-phap-luat-khong

     Luật sư tư vấn pháp luật về chia di sản thừa kế theo pháp luật: 1900.6568

    Hồ sơ khởi kiện chia di sản thừa kế theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

    + Đơn khởi kiện (theo mẫu)

    + Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;

    + Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;

    + Bản kê khai các di sản;

    + Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;

    + Các giấy tờ khác: biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (Nếu có).

    Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho bạn biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí và sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, Tòa án sẽ tiến hành giải quyết tranh chấp. 

    5. Hàng thừa kế theo pháp luật khi phân chia di sản thừa kế

    Tóm tắt câu hỏi:

    Mẹ tôi được hưởng thừa kế di sản từ Ông Bà Ngoại. Sau đó mẹ tôi mất để lại thừa kế cho Cha. Sau khi Cha tôi mất trước không để lại di chúc. Vậy hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật có Ông Nội và Bà Nội hay không (Ông Nội mất sau cha 2 năm) . Mong được sự giải đáp. Trân trọng cảm ơn.

    Luật sư tư vấn:

    Theo thông tin bạn trình bày, mẹ bạn được hưởng thừa kế di sản từ ông bà ngoại. Sau đó mẹ bạn mất để lại thừa kế cho bố bạn, một thời gian sau bố bạn cũng mất và không để lại di chúc. Do bố bạn mất không để lại di chúc nên sẽ chia phần di sản để lại này theo pháp luật. Căn cứ theo Điều 649, 651 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “Điều 649. Thừa kế theo pháp luật

    Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

    Theo căn cứ pháp lý trên, phần di sản này của bố bạn sẽ chia theo hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: con, cha đẻ, mẹ đẻ. Ông nội bạn mất sau 2 năm bố bạn mất, vậy phần di sản của ông nội được nhận từ bố bạn sẽ chia như thế nào? Ông nội bạn được nhận một phần di sản từ bố bạn để lại, cũng tương tự như trường hợp chia di sản của bố bạn, do bạn không nói rõ thời điểm ông bạn mất có để lại di chúc hay không nên trước tiên cần phân tích theo hướng không có di chúc để lại. Di sản lúc này sẽ chia theo pháp luật và chia theo hàng thừa kế thứ nhất, áp dụng Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 ở trên để chia cho phù hợp. Còn nếu trong trường hợp có di chúc để lại cần chia theo di chúc, căn cứ theo Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015:

    “Điều 624. Di chúc

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

    Theo đó, sau khi ông nội bạn mất tài sản để lại sẽ chia theo di chúc và chia theo ý chí của ông qua di chúc.

    Bài viết được thực hiện bởi Thạc sỹ Đinh Thùy Dung

    Chức vụ: Đang cập nhật ...

    Lĩnh vực tư vấn: Đang cập nhật ...

    Trình độ đào tạo: Đang cập nhật ...

    Số năm kinh nghiệm thực tế: Đang cập nhật ...

    Tổng số bài viết: 629 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Người đã chết có được hưởng di sản thừa kế không?
    - Khai nhận di sản thừa kế: Ở đâu? Hồ sơ, thời hạn, trình tự thủ tục
    - Trình tự, thủ tục thực hiện khai nhận di sản thừa kế mới nhất
    - Chia di sản thừa kế bằng di chúc miệng
    - Chia di sản thừa kế theo quy định Bộ luật dân sự 2015
    - Chia di sản thừa kế khi người thừa kế chưa đủ 18 tuổi
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Chia di sản thừa kế

    Di sản thừa kế

    Phân chia di sản

    Phân chia di sản thừa kế

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Không để lại di sản thừa kế cho con đẻ, để lại hết cho con nuôi được không?
    Các khoản thuế phải nộp khi thừa kế di sản là bất động sản?
    Không nhận thừa kế, có phải trả nợ thay khi cha mẹ đã chết không?
    Đang ốm nặng, phải lập di chúc bằng cách nào để di chúc có hiệu lực?
    Không thực hiện nghĩa vụ phụng dưỡng cha mẹ có được hưởng thừa kế?
    Đã từ chối nhận di sản thừa kế, nay muốn thay đổi lại có được không?
    Quy định về điều kiện hiệu lực, cách thức lập di chúc chung của vợ chồng
    Đã là con nuôi người khác, có được nhận thừa kế của bố mẹ đẻ không?
    Các tin mới nhất
    Hành vi hợp pháp là gì? Hành vi bất hợp pháp là gì? Quy định về hành vi pháp lý?
    Kinh doanh đa cấp là gì? Quy định về các mô hình kinh doanh đa cấp tại Việt Nam?
    Thừa phát lại là gì? Quy định về chức năng, thẩm quyền của Thừa phát lại?
    An ninh quốc phòng là gì? Lực lượng quốc phòng, an ninh bao gồm lực lượng nào?
    An ninh quốc gia là gì? Biện pháp và mục đích của việc đảm bảo an ninh quốc gia?
    Cảnh sát là gì? Sự khác nhau giữa Công an nhân dân và Cảnh sát nhân dân?
    Quy tắc viết hoa trong tiếng Việt? Các trường hợp bắt buộc phải viết hoa trong văn bản?
    Thuế tự vệ là gì? Điều kiện áp dụng và nội dung về thuế tự vệ?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Tiền phúng viếng là tài sản của ai? Có phải là di sản thừa kế không?
    18/10/2020
    Các trường hợp không được hưởng di sản thừa kế là nhà đất
    15/10/2020
    Di sản thừa kế là gì? Thời điểm mở thừa kế? Thời hiệu hưởng thừa kế?
    13/10/2020
    Khai nhận di sản thừa kế là gì? Thủ tục khai nhận di sản thừa kế?
    10/10/2020
    Di sản thừa kế không có người thừa kế thì được xử lý như thế nào?
    10/10/2020
    Nếu có di chúc hợp pháp, di sản thừa kế sẽ ưu tiên chia theo di chúc?
    10/10/2020
    Di sản thừa kế là sổ tiết kiệm ngân hàng thì được phân chia thế nào?
    10/10/2020
    Con gái đã đi lấy chồng có được hưởng di sản thừa kế của bố mẹ đẻ?
    10/10/2020
    Thời hạn từ chối di sản thừa kế? Từ chối di sản tại văn phòng công chứng?
    10/10/2020
    Đã lập di chúc, có được chia di sản thừa kế theo pháp luật không?
    16/11/2020