Cách ghi thông tin người sử dụng đất trên sổ đỏ. Luật sư tư vấn về cách ghi thông tin người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cách ghi thông tin người sử dụng đất trên sổ đỏ. Luật sư tư vấn về cách ghi thông tin người sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tóm tắt câu hỏi:
Cha tôi đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cá nhân (ông Nguyễn Văn A). Khi cha tôi chuyển nhượng, hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho ông B thì trên giấy Chứng nhận quyền sử dụng đấy sẽ ghi tên cá nhân ông Nguyễn Văn B hay ghi tên là Hộ ông Nguyễn Văn B.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
2. Nội dung tư vấn:
Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Về việc đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì theo quy định tại Điều 5 Thông tư 23/2014/TT- BTNMT. Theo đó, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thể hiện thông tin của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong đó:
"Điều 5. Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận
1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:
a) Cá nhân trong nước thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "CMND số:…"; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi "CMQĐ số:…"; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi "Giấy khai sinh số….";
b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi "Ông" (hoặc "Bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi "Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…"; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);
c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ gia đình hay người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
…"
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 23/2014/TT- BTNMT nêu trên, thì tùy vào từng trường hợp người sử dụng đất là cá nhân, hoặc hộ gia đình, hay của hai vợ chồng thì trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất sẽ ghi thông tin của người sử dụng đất đó.
>>> Luật sư tư vấn về ghi thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 1900.6568
Trong trường hợp cụ thể của bạn, cha bạn chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho ông B, nhưng bạn lại không nói rõ, ở đây là tặng cho, hay là chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Đồng thời bạn cũng không nêu rõ, nếu là tặng cho thì là tặng cho riêng cho ông B, hay tặng cho vợ chồng ông B, hay tặng cho hộ gia đình ông B; nếu là chuyển nhượng thì ông B đứng tên trong hợp đồng mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất với tư cách cá nhân, hay là đại diện hộ gia đình, hay đại diện cho vợ chồng nên có thể xác định việc ghi tên là ông B hay hộ ông B sẽ được xác định theo trường hợp sau:
– Cha bạn chuyên nhượng, tặng cho riêng quyền sử dụng đất cho cá nhân ông B. Trong trường hợp này, khi được tặng cho quyền sử dụng đất thì ông B được xác định là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản này, bởi vì căn cứ theo quy định tại Điều 457 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sử dụng cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đều bù, bên được tặng cho đồng ý nhận. Trong trường hợp này, khi làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất sau khi được cha bạn tặng cho thì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT- BTNMT, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ ghi tên người sử dụng đất là ông Nguyễn Văn B.
– Trường hợp cha bạn chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cả hộ gia đình ông B nhưng ông B là đại diện của hộ gia đình, hoặc được các thành viên khác ủy quyền thực hiện các giao dịch dân sự trong đó có việc nhận chuyển nhượng tài sản là quyền sử dụng đất cho hộ gia đình. Theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT- BTNMT thì trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp lại cho gia đình ông B sau khi làm thủ tục chuyển quyền sẽ được ghi là Hộ ông Nguyễn Văn B nếu ông B là chủ hộ hoặc là người được các thành viên hộ gia đình cử làm đại diện hộ gia đình đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.