Tạm ngừng kinh doanh là trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định vì các lý do khác nhau. Vậy căn cứ theo quy định hiện nay thì thủ tục tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được thực hiện như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Thủ tục tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế:
Chào Luật sư! Tôi là Tài hiện đang sinh sống mà làm việc ở Thành Phố Hồ Chí Minh. Tôi đang có một vài vướng mắc trong lĩnh vực hải quan, xuất nhập khẩu đối với hàng hóa miễn thuế bởi vì tôi có dự định kinh doanh một số mặt hàng này. Luật sư cho tôi hỏi: Trình tự, thủ tục tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được quy định ra sao? Rất mong nhận được câu trả lời từ quý anh chị. Tôi xin chân thành cám ơn!
Chào anh Tài. Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi về Luật Dương Gia chúng tôi. Liên quan đến câu hỏi về thủ tục tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, chúng tôi gửi anh câu trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định vào khoản 4 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP sửa đổi khoản 2 Điều 7 Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế cụ thể là trình tự, thủ tục tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế như sau:
- Đối với trường hợp tạm dừng theo đề nghị của doanh nghiệp:
Bước 1: Doanh nghiệp sẽ gửi đề nghị được thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 67/2020/NĐ-CP (01 bản chính) đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp;
Bước 2: Cục Hải quan tỉnh, thành phố sẽ có trách nhiệm thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế trong thời hạn được xác định 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp;
Bước 3: Trong thời hạn được xác định 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, Cục Hải quan tỉnh, thành phố sẽ tiến hành thực hiện kiểm tra, lập biên bản xác nhận lượng hàng tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 67/2020/NĐ-CP;
Trong thời gian tạm dừng hoạt động, đối với trường hợp có hàng hóa hết thời hạn lưu giữ tại Việt Nam, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục gia hạn thời gian lưu giữ, tái xuất, tái nhập hoặc chuyển tiêu thụ nội địa theo quy định.
- Đối với trường hợp tạm dừng do trong 06 tháng liên tiếp không có hoạt động kinh doanh miễn thuế:
Bước 1: Trong thời hạn được xác định 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc thời hạn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 68/2016/NĐ-CP , Chi cục Hải quan quản lý hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế sẽ tiến hành báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố về việc tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp;
Bước 2: Cục Hải quan tỉnh, thành phố sẽ có trách nhiệm ra thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế trong thời hạn được xác định 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Chi cục Hải quan; thực hiện kiểm tra, xác nhận lượng hàng tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế theo quy định tại điểm a.3 khoản 2 Điều 7 Nghị định 68/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP;
Bước 3: Trong thời gian tạm dừng hoạt động, đối với trường hợp có hàng hóa hết thời hạn lưu giữ tại Việt Nam, doanh nghiệp thực hiện các thủ tục theo quy định tại điểm a.4 khoản 2 Điều 7 Nghị định 68/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP.
Lưu ý: Trong thời gian tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, cơ quan hải quan sẽ tiến hành thực hiện giám sát lượng hàng tồn tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế.
- Doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế sẽ chịu trách nhiệm bảo đảm nguyên trạng hàng hóa tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. Trường hợp có hàng hóa đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng, hết hạn sử dụng thì thực hiện theo quy định.
- Trong thời hạn tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế, nếu trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu hoạt động trở lại thì thông báo bằng văn bản cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 67/2020/NĐ-CP.
- Thời hạn tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế được xác định là không quá 06 tháng kể từ ngày thông báo tạm dừng hoạt động.
2. Doanh nghiệp được tạm dừng kinh doanh hàng miễn thuế trong trường hợp nào?
Căn cứ theo quy định vào Điều 7 Nghị định 68/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP quy định về tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế như sau:
Các trường hợp tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế bso gồm:
+ Tạm dừng theo như đề nghị của doanh nghiệp;
+ Tạm dừng do trong thời hạn được xác định 06 tháng liên tiếp không có hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.
Như vậy, căn cứ theo quy định được nêu trên thì doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế được tạm dừng kinh doanh trong các trường hợp sau:Tạm dừng theo đề nghị của doanh nghiệp; Tạm dừng do trong 06 tháng liên tiếp không có hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế.
3. Nếu doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh hàng miễn thuế quá 06 tháng thì sao?
Căn cứ theo quy định vào Điều 8 Nghị định 68/2016/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ-CP quy định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế như sau:
- Các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế:
+ Theo như đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp;
+ Quá thời hạn được xác định là 06 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế nhưng doanh nghiệp không đưa cửa hàng miễn thuế vào hoạt động;
+ Cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế không duy trì các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
+ Trong vòng 12 tháng doanh nghiệp 03 lần vi phạm hành chính về hải quan liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế và sẽ bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt cho mỗi lần vượt thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan;
+ Quá thời hạn tạm dừng hoạt động quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này, doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế không có thông báo hoạt động trở lại bằng văn bản thực hiện theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã ra thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì nếu doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh hàng miễn thuế quá 06 tháng tức là đã quá thời hạn tạm dừng hoạt động quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 68/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 67/2020/NĐ-CP.
Nếu trường hợp doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế không có thông báo hoạt động trở lại bằng văn bản sẽ phải theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 67/2020/NĐ-CP gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã ra thông báo tạm dừng hoạt động kinh doanh hàng miễn thuế của doanh nghiệp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Nghị định 67/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 68/2016/nđ-cp ngày 01 tháng 7 năm 2016 của chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan
Nghị định 68/2016/NĐ-CP Quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.
THAM KHẢO THÊM: