Việc cha mẹ lập di chúc để lại tài sản của mình cho con cái sau khi chết là quyền của cha mẹ. Vậy theo quy định pháp luật thì cha mẹ có thể để lại nhiều tài sản thừa kế hơn cho con gái không?
Mục lục bài viết
1. Cha mẹ có thể để lại nhiều tài sản thừa kế hơn cho con gái không?
Việc để lại tài sản thừa kế, phân chia tài sản thừa kế là quyền của người có tài sản. Điều này thường được thực hiện trước khi người có tài sản qua đời, thông qua việc để lại di chúc. Di chúc là văn bản thể hiện ý chí của người có tài sản nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 người lập di chúc có quyền:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Qua đó, có thể thấy các cá nhân đều có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo quy định pháp luật về thừa kế.
Như vậy, cha mẹ hoàn toàn có quyền lập di chúc để, để lại tại sản cho bất kỳ đứa con nào (không phụ thuộc vào giới tính, độ tuổi) với số lượng tài sản khác nhau cho mỗi người thừa kế. Cha mẹ có thể dựa trên mức độ hiếu thảo, công sức nuôi dưỡng, chăm sóc của con cái mà chia di sản thành các phần tương ứng. Ngoài ra, cha mẹ có quyền để lại di sản cho con cái hay bất kỳ cá nhân, tổ chức khác. Việc để lại di chúc phải được cha mẹ thực hiện hoàn toàn tự nguyện, khi ý thức còn minh mẫn.
2. Các hình thức thừa kế theo quy định pháp luật:
Để quản lý tài sản của người chết để lại phải được thực hiện thông qua thủ tục thừa kế. Thừa kế là hình thức dịch chuyển tài sản, quyền sở hữu tài sản của người chết cho người còn sống. Theo quy định pháp luật hiện hành, có 02 hình thức thừa kế bao gồm: Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.
2.1. Thừa kế theo di chúc:
Thừa kế theo di chúc là việc thừa hưởng di sản của người chết để lại thông qua nội dung di chúc, di chúc phải được lập hợp pháp trước khi người để lại di sản chết. Nội dung di chúc thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
– Hình thức của di chúc:
+ Di chúc bằng văn bản;
+ Di chúc bằng miệng.
2.1.1. Di chúc bằng văn bản:
Có thể hiểu di chúc bằng văn bản là hình thức thể hiện ý chí bằng văn bản của người có tài sản nhằm chuyển giao tài sản của mình sau khi người để lại di chúc chết.
– Di chúc bằng văn bản, bao gồm:
+ Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
+ Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
+ Di chúc bằng văn bản có công chứng.
+ Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Như vậy, việc lập di chúc bằng văn bản có thể có người làm chứng hoặc không có người làm chứng; có công chứng, chứng thực hoặc không công chứng, chứng thực vẫn có giá trị pháp lý, tuy nhiên phải đảm bảo các điều kiện có hiệu lực của di chúc.
* Điều kiện có hiệu lực của di chúc:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, di chúc bằng văn bản được coi là hợp pháp nếu đảm bảo các điều kiện sau:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Lưu ý: Đối với một số chủ thể đặc biệt, việc lập di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Đối với người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi, di chúc phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc;
+ Đối với người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
2.1.2. Di chúc bằng miệng:
Di chúc bằng miệng là sự thể hiện ý chí bằng lời nói của người để lại tài sản trước khi chết nhằm chuyển giao tài sản của mình cho những người còn sống sau khi người lập di chúc chết.
Theo quy định pháp luật hiện hành thì di chúc bằng miệng chỉ được lập trong trường hợp người lập di chúc trong tình trạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản.
* Điều kiện có hiệu lực của di chúc:
Thứ nhất, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Thứ hai, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
Thứ ba, có mặt ít nhất hai người làm chứng, chứng kiến việc thể hiện ý chí cuối cùng bằng lời nói của người để lại di sản và ngay sau đó người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
Lưu ý:
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
– Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
2.2. Thừa kế theo pháp luật:
Thừa kế theo pháp luật là sự dịch chuyển di sản của người chết cho người còn sống trên cơ sở quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng hay quan hệ thân thuộc giữa người có tài sản để lại sau khi họ chết và người nhận di sản.
Việc thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo các hàng thừa kế và phải đáp ứng các điều kiện, trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Theo quy định hiện hành, những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản như nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước.
* Các trường hợp thừa kế theo pháp luật:
Căn cứ quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp:
– Người để lại di sản không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
* Các hàng thừa kế theo pháp luật bao gồm:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
3. Đối tượng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc:
Trường hợp vì lý do nào đó mà người lập di chúc không để lại tài sản hoặc để lại phần tài sản ít hơn theo quy định pháp luật cho người mà pháp luật cho rằng người đó đương nhiên được hưởng một phần di sản thừa kế thì người đó vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một suất thừa kế theo pháp luật. Các đối tượng được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc bao gồm:
– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
– Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật dân sự năm 2015.