Luật cư trú 2020 ra đời quy định rất cụ thể về trường hợp tách hộ khẩu. Người chưa thành niên có được tách hộ khẩu riêng không? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Thế nào là người chưa thành niên?
Căn cứ Điều 21 Bộ luật dân sự 2015, người chưa thành niên chính là người chưa đủ 18 tuổi. Người chưa thành niên được hiểu là người chưa phát triển hoàn thiện về thể chất và tinh thần, chưa có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý như người đã thành niên.
2. Người chưa thành niên có được tách hộ khẩu riêng không?
Căn cứ Điều 25 Luật cư trú năm 2020 quy định điều kiện để được tách hộ như sau:
Điều kiện để các thành viên trong một hộ gia đình tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp bao gồm:
– Phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Phải được sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, ngoại trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.
– Nơi thường trú phải đảm bảo không thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép.
+ Chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng.
+ Chỗ ở lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác.
+ Đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với chỗ ở đó.
+ Một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết.
+ Nơi ở bị tịch thu.
+ Phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
+ Nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, theo quy định hiện hành người tách hộ phải đáp ứng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Theo đó, căn cứ Điều 20 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thành niên phải là người đủ 18 tuổi trở lên.
Do đó, người chưa thành niên sẽ không đủ điều kiện để tự thực hiện việc tách hộ được.
3. Hồ sơ, thủ tục tách hộ:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ tách hộ bao gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (lưu ý trong tờ khai phải ghi rõ thông tin ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản).
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ như Bước 1, cá nhân có nhu cầu tách hộ nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú (Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã).
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Đồng thời thực hiện thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin.
Nếu như cơ quan có thẩm quyền từ chối việc tách hộ thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Hướng dẫn tách hộ khẩu online:
Bước 1: Truy cập vào Cổng dịch vụ công quản lý cư trú và đăng nhập tài khoản dịch vụ công quốc gia.
Bước 2: Chọn Dịch vụ công là Thường trú. Sau đó hệ thống sẽ chuyển đến trang Hồ sơ đăng ký thường trú.
Bước 3: Trên hệ thống sẽ hiện các mục thông tin, người dân điền đầy đủ các thông tin.
Lưu ý:
– Những mục đánh dấu * là mục bắt buộc cần điền đầy đủ.
Sau đó, có thể lựa chọn hình thức nhận thông báo kết quả giải quyết qua cổng thông tin hoặc nhận trực tiếp tại trụ sở Công an.
– Tất cả thông tin kê khai phải trùng với thông tin được quản lý trong Cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia. Nếu không, hệ thống sẽ yêu cầu người dân đến cơ quan quản lý cư trú (Công an cấp xã) để cập nhật, bổ sung thông tin.
5. Mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú:
Mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú sẽ được áp dụng từ ngày 01/7/20121 và thay thế Thông tư số 36/2014/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú.
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú ký hiệu là CT01 được sử dụng khi công dân thực hiện các thủ tục bao gồm: đăng ký thường trú; xóa đăng ký thường trú; tách hộ; điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; đăng ký tạm trú; xóa đăng ký tạm trú; gia hạn tạm trú; khai báo thông tin về cư trú; xác nhận thông tin về cư trú.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | Mẫu CT01 ban hành theo TT số /2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 |
TỜ KHAI THAY ĐỔI THÔNG TIN CƯ TRÚ
Kính gửi(1):……………
1. Họ, chữ đệm và tên:……………
2. Ngày, tháng, năm sinh:……..…/…..…./ …… 3. Giới tính:……………….
4. Số định danh cá nhân/CMND: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Số điện thoại liên hệ:………………..6. Email:………………
7. Nơi thường trú:……………
8. Nơi tạm trú:………………
9. Nơi ở hiện tại:……………
10. Nghề nghiệp, nơi làm việc:……………
11. Họ, chữ đệm và tên chủ hộ:………………..12. Quan hệ với chủ hộ:…………….
13. Số định danh cá nhân/CMND của chủ hộ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14. Nội dung đề nghị(2):…………………
15. Những thành viên trong hộ gia đình cùng thay đổi:
TT | Họ, chữ đệm và tên | Ngày, tháng, năm sinh | Giới tính | Số định danh cá nhân/CMND | Nghề nghiệp, nơi làm việc | Quan hệ với người có thay đổi | Quan hệ với chủ hộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…, ngày…. tháng … năm … (Ghi rõ nội dung , ký ghi rõ họ tên) | …, ngày…. tháng … năm … Ý KIẾN CỦA
|
…, ngày…. tháng … năm … (Ký, ghi rõ họ tên) | …, ngày…. tháng … năm … NGƯỜI KÊ KHAI (Ký, ghi rõ họ tên) |
Chú thích:
(1) Cơ quan đăng ký cư trú: Cơ quan công an nơi đến làm thủ tục đăng ký cư trú (tức công an phường, xã, thị trấn hoặc Công an huyện, thành phố nơi tiếp nhận hồ sơ làm thủ tục đăng ký cư trú và có thẩm quyền xác nhận, ký đóng dấu).
(2) Ghi rõ ràng, cụ thể nội dung đề nghị. Ví dụ: đăng ký thường trú; đăng ký tạm trú; tách hộ; xác nhận thông tin về cư trú…
(3) Ý kiến của chủ hộ và mục ý kiến của chủ sở hữu hợp pháp hoặc người đại diện chỗ ở hợp pháp: Ở 2 mục này, chủ hộ và chủ nhà phải ghi rõ nội dung ý kiến của mình và ký tên xác nhận.
Ví dụ:”Đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa chỉ X” hoặc “Đồng ý cho tách hộ để đăng ký thường trú tại địa chỉ Y”…
(4) Mục ý kiến của cha, mẹ hoặc người giám hộ: Khi người chưa thành niên (con dưới 18 tuổi), người hạn chế hành vi dân sự, người không đủ năng lực hành vi dân sự có thay đổi thông tin về cư trú thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của những người này phải ghi rõ ý kiến vào mục này. Ghi “Đồng ý cho con tôi hoặc ông/bà/anh/chị là: ….được…(ghi cụ thể các trường hợp thay đổi thông tin về cư trú).
(5). – Mục Người kê khai: Người kê khai là người trực tiếp ghi mẫu và ký tên xác nhận vào mẫu. Người kê khai có thể là người đã thành niên có thay đổi thông tin về cư trú hoặc là cha mẹ, người giám hộ của người chưa thành niên, người hạn chế về nhận thức
Lưu ý:
– Viết chữ rõ ràng, cùng một loại mực, không viết tắt; Không tự ý tẩy xóa, sửa chữa nội dung đã ghi.
– Căn cứ vào giấy khai sinh, căn cước công dân, Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu… để ghi thông tin vào mẫu cho chính xác.
– Theo quy định hiện hành, việc tách hộ khẩu sẽ không còn được cấp sổ hộ khẩu mới nữa. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu; thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Luật cư trú 2020.
Thông tư số 56/2021/TT-BCA.