Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản qua các thời kỳ 

  • 21/08/202321/08/2023
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    21/08/2023
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về các tội phạm tham nhũng đã được quy định tại Pháp lệnh chống tham nhũng 1998 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung năm 2000, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 và Luật phòng, chống tham nhũng năm 2012.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành BLHS năm 1985: 
      • 2 2. Giai đoạn từ khi ban hành BLHS năm 1985 đến trước khi bạn hành BLHS Việt Nam năm 1999: 
      • 3 3. Giai đoạn từ khi ban hành BLHS năm 1999 đến trước khi bạn hành BLHS Việt Nam năm 2015: 

      1. Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành BLHS năm 1985: 

      Cách mạng Tháng Tám thành công nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời với muôn vàn khó khăn đặc biệt trong bối cảnh thù trong giặc ngoài. Công tác đối nội bắt đầu được quan tâm đúng mực, tuy nhiên do bối cảnh đất nước đặt nhiệm vụ giải phóng là trọng tâm, nền pháp lý của nước ta chưa thực sự được hệ thống hoà và đặc biệt có những văn bản mang tính pháp điển cao như BLHS năm 1985 sau này. Tội phạm tham nhũng nói chung được điều chỉnh bởi các văn bản pháp lý đơn lẻ rời rạc, nổi bật như Sắc lệnh số 223/SL, ngày 27/11/1946 của chủ tịch chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Sắc lệnh số 223/SL tập trung điều chỉnh nhóm đối tượng gồm công chức và “nhân viên Chính phủ, trong Ủy ban hành chính các cấp, các cơ quan do nhân dân bầu lên, trong bộ đội và tất cả những người phụ trách một công vụ” [3] và các hành vi gồm hối lộ, biển thủ công quỹ và đặc biệt là phù lạm – tiền thân của hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn sau này. Chế tài được quy định đề cao việc phục hồi tài sản cho nhà nước tuy nhiên vẫn hài hoà mục đích trừng trị của hình phạt cụ thể gồm: phạt khổ sai từ 5 năm đến 20 năm, phạt bạc gấp đôi tang vật, đồng thời người phạm tội còn có thể bị xử tịch thu nhiều nhất là đến ba phần tư gia sản. 

      Lạm dụng chức vụ, quyền hạn sau đó được đề cập với 02 hành vi khách quan của tội lạm dụng chức quyền, để chiếm đoạt tài sản riêng của công dân tại Pháp lệnh số 150–LCT của Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hoà về trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân với nội dung:

      1. Kẻ nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản riêng của công dân thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm.

      2. Phạm tội trong những trường hợp sau đây:

      a) Có tổ chức;

      b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

      c) Gây hậu quả nghiêm trọng đến đời sống của người bị thiệt hại hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 12 năm. 

      Các quy định về tội phạm tham nhũng nói chung và hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản đã thể hiện thái độ nghiêm khắc, kiên quyết đấu tranh các hành vi gây mất niềm tin của nhân dân với nhà nước. 

      2. Giai đoạn từ khi ban hành BLHS năm 1985 đến trước khi bạn hành BLHS Việt Nam năm 1999: 

      Ở giai đoạn này, điều kiện của đất nước tạo cơ sở ổn định tương đối cho nền lập pháp phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực hình sự. Ngày 27/06/1985. 

      BLHS đầu tiên của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ban hành và là bước tiến lớn cho nền lập pháp nước nhà. Kế thừa kinh nghiệm đấu tranh và phòng chống tội phạm và các quy định giá trị ở thời kỳ trước cùng tinh thần ham học hỏi BLHS năm 1985 đã quy định một chương riêng về tội phạm chức (Chương 9) đồng thời xây dựng căn cứ về chủ thể mang dấu hiệu đặc biệt – Người có chức vụ với nội hàm “là người do bổ nhiệm, do dân cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ“. 

      Tuy nhiên với xuất phát điểm là nền kinh tế bao cấp hạn chế các thành phần kinh tế khác nhà nước và sự khác biệt về quan điểm. BLHS năm 1985 quy định hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại chương 6 – Các tội xâm phạm sở hữu công dân (Điều 156). Mặc dù vậy, khung và loại hình phạt đối với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản vẫn được bảo toàn nguyên vẹn tính nghiêm khắc của thời kỳ trước. Các tình tiết định khung khoản 2 được bổ sung thêm các tình tiết về hậu quả (giá trị tài sản) và nhân thân (tái phạm nguy hiểm). 

      Về cơ bản, hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn nhằm chiếm đoạt tài sản ở thời kỳ này đã đặt nền móng giá trị về cơ sở xây dựng các tình tiết định khung đặc biệt về giá trị tài sản; đồng thời đã xây dựng nội hàm người có chức vụ. Tuy nhiên, vẫn chưa tạo sự liên kết chặt chẽ giữa lạm dụng chức vụ, quyền hạn và các hành vi tham nhũng khác kể cả sau các lần sửa đổi, bổ sung liên tiếp: ngày 28/12/1889 (lần 1); ngày 12/8/1991 (lần 2); ngày 22/12/1992 (lần 3). Chỉ đến khi pháp lệnh chống tham nhũng ra đời thì tội phạm này được coi là một trong những tội tham nhũng và được sửa đổi theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10–5–1997 có nội dung: 

      1– Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới một trăm triệu đồng hoặc dưới năm triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng, vi phạm nhiều lần hoặc đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.

      2– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

      c) Tài sản có giá trị từ một trăm triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;

      d) Phạm tội nhiều lần;

      đ) Gây hậu quả nghiêm trọng;

      e) Tái phạm nguy hiểm.

      3– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:

      a) Tài sản có giá trị từ ba trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

      b) Có nhiều tình tiết quy định tại khoản 2 Điều này;

      c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

      4– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù chung thân hoặc tử hình:

      a) Tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

      b) Có nhiều tình tiết quy định tại khoản 3 Điều này;

      c) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

      3. Giai đoạn từ khi ban hành BLHS năm 1999 đến trước khi bạn hành BLHS Việt Nam năm 2015: 

      BLHS năm 1999 quy định tội lạm dụng chức vụ chiếm đoạt tài sản tại Điều 280 Chương các tội phạm về tham nhũng (Mục A chương XXI); đồng thời phân chia nhỏ khung hình phạt và đặt biệt quy định khung nặng nhất có phạt tù từ hai mươi năm hoặc chung thân (bỏ tử hình ở khung hình phạt khoản 4). Cũng theo đó, BLHS năm 1999 bổ sung đáng kể các tình tiết giá trị mang tính chất định khung và định tội đối với hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản được kế thừa và phát triển từ lần sửa đổi thứ tư của BLHS năm 1985. Cụ thể: Ở khoản 1, bổ sung tình tiết về hậu quả “... có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng ...” và về nhân thân “... đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 4 Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm ...” giá trị tài sản bị chiếm đoạt quy định trong các khung hình phạt cũng được quy định lại theo hướng tăng nặng hơn so với Điều 156 Bộ luật hình sự năm 1985 như: từ một trăm triệu đến dưới ba trăm triệu được thay bằng từ năm mươi triệu đến dưới hai trăm triệu (khoản 2); từ ba trăm triệu đến dưới năm trăm triệu được thay bằng từ hai trăm triệu đến dưới năm trăm triệu (khoản 3). 

      Điều 280 BLHS năm 1999 quy định 4 khung với mức phân hoá hình phạt cao:

      – Khung cơ bản quy định mức phạt tù từ một năm đến sáu năm. 

      – Khung tăng nặng ở khoản 2 có mức phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm trong trường hợp: (1) có tổ chức; (2) dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; (3) phạm tội nhiều lần; (4) tái phạm nguy hiểm; (5) chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; (6) gây hậu quả nghiêm trọng khác. 

      – Khung tăng nặng ở khoản 3 có mức phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm áp dụng đối với các trường hợp: (1) chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; (2) gây hậu quả rất nghiêm trọng khác. 

      – Khung tăng nặng ở khoản 4 có mức phạt tù từ hai mươi năm hoặc tù chung thân, áp dụng trong các trường hợp: (1) chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên; (2) gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác. 

      Quy định về các tội phạm tham nhũng trong đó có tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản tạo nên sự thống nhất với các văn bản pháp lý trước đó như Pháp lệnh chống tham nhũng đã được Quốc hội thông qua ngày 26/2/1998 với 11 hành vi tham nhũng và sau đó là pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của pháp lệnh chống tham nhũng ngày 28/4/2000 quy định 07 hành vi được coi là tham nhũng, luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 và luật phòng, chống tham nhũng năm 2012.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ