Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không? Mục đích nhà nước miễn lệ phí môn bài cho doanh nghiệp mới thành lập? Các mức đóng lệ phí môn bài của doanh nghiệp?
Luật Phí và lệ phí năm 2015 và
Căn cứ pháp lý:
–
– Thông tư
Mục lục bài viết
1. Doanh nghiệp mới thành lập được miễn thuế môn bài không?
1.1. Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài:
Căn cứ Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP và căn cứ Điều 3 Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 302/2016/TT-BTC có quy định về các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, theo các quy định này thì các trường hợp được miễn lệ phí môn bài bao gồm có:
– Các cá nhân, nhóm cá nhân, các hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh mà có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống;
– Các cá nhân, nhóm cá nhân, các hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh mà không thường xuyên; không có các địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
– Các cá nhân, nhóm cá nhân, các hộ gia đình sản xuất muối;
– Các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, các hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và các dịch vụ hậu cần nghề cá;
– Điểm bưu điện văn hóa xã; các cơ quan báo chí (như báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử);
– Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả các chi nhánh, các văn phòng đại diện, các địa điểm kinh doanh) hoạt động ở trong lĩnh vực nông nghiệp theo đúng quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp;
– Quỹ tín dụng nhân dân; các chi nhánh, các văn phòng đại diện, các địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, của liên hiệp hợp tác xã và của các doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại các địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi sẽ được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc;
– Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu tiên thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:
+ Các tổ chức thành lập mới (được cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới);
+ Các hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh;
+ Trong thời gian được miễn lệ phí môn bài, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hay nhóm cá nhân thành lập các chi nhánh, các văn phòng đại diện, các địa điểm kinh doanh thì các chi nhánh, các văn phòng đại diện, các địa điểm kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài trong thời gian các tổ chức, các hộ gia đình, các cá nhân, các nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa mà chuyển từ hộ kinh doanh (theo các quy định tại Điều 16 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) sẽ được miễn lệ phí môn bài ở trong thời hạn 03 năm kể từ ngày mà được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
– Các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
1.2. Doanh nghiệp mới thành lập được miễn lệ phí môn bài không?
Theo quy định trên thì nhà nước đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp mới thành lập được miễn lệ phí môn bài, tuy nhiên các doanh nghiệp mới thành lập chỉ được miễn lệ phí môn bài trong một thời gian nhất định.
Có hai trường hợp mà doanh nghiệp mới thành lập được miễn lệ phí môn bài, đó chính là:
Trường hợp 1: doanh nghiệp mới thành lập được miễn lệ phí môn bài ở trong năm đầu thành lập (từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12). Trong năm doanh nghiệp mới thành lập được miễn lệ phí môn bài, nếu như doanh nghiệp đó thành lập các chi nhánh, các văn phòng đại diện, các địa điểm kinh doanh thì các chi nhánh, các văn phòng đại diện, các địa điểm kinh doanh cũng sẽ được miễn lệ phí môn ở bài ở trong năm đó.
Trường hợp 2: Doanh nghiệp nhỏ và vừa mà chuyển từ hộ kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn là 03 năm kể từ ngày mà doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Trong năm mà doanh nghiệp mới thành lập được miễn về lệ phí môn bài, nếu như doanh nghiệp đó thành lập các chi nhánh, các văn phòng đại diện, các địa điểm kinh doanh thì các chi nhánh, các văn phòng đại diện, các địa điểm kinh doanh cũng sẽ được miễn lệ phí môn ở bài ở trong năm đó.
Chú ý rằng trong trường hợp này thì:
– Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước ngày 25 tháng 02 năm 2020 (trước thời điểm Nghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành (tức là tính từ ngày 25 tháng 02 năm 2020) đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.
– Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày 25 tháng 02 năm 2020 (ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành) thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Mục đích nhà nước miễn lệ phí môn bài cho doanh nghiệp mới thành lập:
Việc nhà nước đưa ra các quy định miễn lệ phí môn bài cho các doanh nghiệp mới thành lập được quy định trong Nghị định 22/2020/NĐ-CP là nhằm các mục đích như:
– Nâng xếp hạng chỉ số khởi sự doanh nghiệp;
– Cải thiện môi trường kinh doanh;
– Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp;
– Góp phần tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập.
Ngoài những mục đích trên thì việc nhà nước miễn lệ phí môn bài cho các doanh nghiệp mới thành lập cũng đã giúp cho các doanh nghiệp mới thành lập giảm bớt được các chi phí và thời gian hơn.
Tuy nhiên, việc nhà nước miễn lệ phí môn bài cho các doanh nghiệp mới thành lập cũng đã làm giảm thu ngân sách của nhà nước.
3. Các mức đóng lệ phí môn bài của doanh nghiệp:
Tại Điều 4 của Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 22/2020/NĐ-CP có quy định về mức thu lệ phí môn bài, theo quy định này thì mức thu lệ phí môn bài của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào vốn điều lệ của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
– Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc là vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng thì mức thu lệ phí môn bài sẽ là 3.000.000 đồng/năm;
– Doanh nghiệp có vốn điều lệ hoặc là vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống thì mức thu lệ phí môn bài sẽ là 2.000.000 đồng/năm;
Vốn điều lệ của doanh nghiệp để thực hiện tính mức thu lệ phí môn bài của các doanh nghiệp sẽ căn cứ vào vốn điều lệ mà ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp mà không có vốn điều lệ thì sẽ căn cứ vào vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Các doanh nghiệp mà có thay đổi vốn điều lệ hoặc thay đổi vốn đầu tư thì căn cứ để xác định về mức thu lệ phí môn bài chính là vốn điều lệ hoặc là vốn đầu tư của năm trước liền kề với năm tính lệ phí môn bài.
Trong trường hợp là vốn điều lệ hoặc là vốn đầu tư được ghi ở trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là bằng ngoại tệ thì sẽ phải quy đổi ra tiền đồng Việt Nam nhằm để làm căn cứ xác định về mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, của tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp nộp lệ phí môn bài mở tài khoản ngay tại thời điểm doanh nghiệp nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Doanh nghiệp và các chi nhánh, các văn phòng đại diện, các địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đó (thuộc các trường hợp không được miễn lệ phí môn bài ở trong năm đầu thành lập hoặc là ra hoạt động sản xuất, kinh doanh) mà được thành lập, được cấp đăng ký thuế và đăng ký mã số thuế, mã số doanh nghiệp ở trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì phải nộp mức lệ phí môn bài cho cả năm; nếu như doanh nghiệp thành lập, được cấp đăng ký thuế và đăng ký mã số thuế, mã số doanh nghiệp ở trong thời gian 6 tháng cuối năm thì phải nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa mà chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm có cả các chi nhánh, các văn phòng đại diện, các địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian mà được miễn lệ phí môn bài (bắt đầu từ năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): Trường hợp mà kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm thì sẽ nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp mà kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm thì sẽ nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.