Cấp sơ thẩm sẽ được xem xét và giải quyết đầu tiên, khi Bản án cấp sơ thẩm có hiệu lực thì người nhận bản án sẽ có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu xét thấy Bản án có sai sót, bất cập không đúng với sự thật; Cấp Tòa án có thẩm quyền sẽ tiếp nhận đơn và xem xét giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu số 50-HC: Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là gì?
- 2 2. Mẫu số 50-HC: Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
- 3 3. Hướng dẫn lập Mẫu số 50-HC: Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
- 4 4. Một số quy định liên quan:
1. Mẫu số 50-HC: Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là gì?
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của
Mẫu số 50-HC: Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là mẫu giấy các nhận của cơ quan có thẩm quyền xác nhận về việc đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm của người yêu cầu. Trong mẫu giấy nêu rõ các nội dung về việc người yêu cầu xem xét giải quyết vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm.
Mẫu số 50-HC: Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là mẫu giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền là
2. Mẫu số 50-HC: Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
Mẫu số 50-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP
ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
TÒA ÁN NHÂN DÂN….. (1)
––––––––––––
Số:…./…../GXN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
––––––––––––––––––
….., ngày….tháng….năm…
GIẤY XÁC NHẬN
Đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm
Kính gửi: (2) ……..
Địa chỉ: (3) ………
Tòa án nhân dân ……….. nhận được đơn đề ngày……tháng……năm……… Của …….. (4) nộp trực tiếp (hoặc do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến) ngày…..tháng…..năm…….
Về việc đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân (5) …….. xem xét Bản án (Quyết định) số …….. ngày…..tháng….năm……. của Tòa án ………. đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm.
Tòa án nhân dân ……… sẽ tiến hành xem xét đơn đề nghị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, hồ sơ giải quyết đơn
CHÁNH ÁN (6)
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập Mẫu số 50-HC: Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
(1) (5) Ghi tên Tòa án nhân dân nhận đơn đề nghị; nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi rõ Tòa án nhân dân cấp cao nào (ví dụ: Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội).
(2) và (3) Nếu là cá nhân thì ghi họ tên và địa chỉ người đề nghị kháng nghị; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đề nghị (ghi theo đơn đề nghị kháng nghị). Cần lưu ý đối với cá nhân thì tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Ông Nguyễn Văn A).
(4) Nếu là cá nhân thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà;…); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (2).
(5) Trường hợp Chánh án phân công cho người có thẩm quyền ký thay, ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền thì người đó ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
4. Một số quy định liên quan:
Căn cứ xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm
Theo quy định của pháp luật về thủ tục xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm thì người khởi kiện có các quyền và nghĩa vụ như sau:
– Khi phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật hoặc khi phát hiện tình tiết mới của vụ án thì người khởi kiện có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có quyền kháng nghị để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Việc đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là việc người khởi kiện thực hiện quyền phát hiện sai sót của bản án quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người khởi kiện có quyền nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, Quyết định kháng nghị tái thẩm.
– Người khởi kiện được tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm khi Tòa án xét thấy cần thiết cần triệu tập.
– Người khởi kiện được nhận quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm.
Theo đó, căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hành chính là:
Giám đốc thẩm vụ án hành chính là thủ tục chỉ được tiến hành khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đương sự không đồng tình với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì họ chỉ có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực theo thủ tục giám đốc thẩm.
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
– Khi xét thấy kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự.
– Khi xét thấy có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật.
– Khi xét thấy có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Xem xét giám đốc thẩm tố tụng hành chính
Về người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính:
– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
– Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Trong thời hạn 1 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có một trong các căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hành chính thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có thẩm quyền kháng nghị trên để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính.
Về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính:
– Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn 3 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
– Thời hạn kháng nghị phần dân sự trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Theo đó, thời hạn mở phiên tòa trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.
Về thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án hành chính:
– Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm.
– Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm.
– Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án hành chính cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Về thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm:
Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, Hội đồng giám đốc thẩm có thể ra một trong các quyết định giám đốc thẩm sau:
– Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
– Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.
– Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại.
– Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã giải quyết vụ án và đình chỉ việc giải quyết vụ án.
– Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Theo đó, quyết định giám đốc thẩm vụ án hành chính có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Như vậy, đối với việc xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm khi có trường hợp nhận ra những sai sót, bất hợp pháp trong Bản án của tòa án sơ thẩm, người nhận Bản án có quyền đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm và thẩm quyền giải quyết thủ tục là Ủy ban Thẩm phán nhân dân cấp cao và Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được căn cứ vào từng trường hợp.