Khi thực hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo. Trong một số trường hợp cụ thể Tòa án sẽ trả lại đơn kháng cáo vụ án hành chính. Khi trả lại đơn kháng cáo Tòa án phải ra thông báo trả lại đơn kháng cáo vụ án hành chính.
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo trả lại đơn kháng cáo vụ án hành chính là gì?
Kháng cáo là quyền cơ bản của các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân để yêu cầu
Mẫu số 28-HC: Mẫu thông báo trả lại đơn kháng cáo vụ án hành chính mà mẫu biên bản được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích đưa ra thông báo về việc trả lại đơn kháng cáo vụ án hành chính. Mẫu nêu rõ lý do trả lại đơn kháng cáo vụ án hành chính, nội dung quyết định trả lại đơn kháng cáo vụ án hành chính, căn cứ pháp lý,… Mẫu thông báo trả lại đơn kháng cáo vụ án hành chính được ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
2. Mẫu thông báo trả lại đơn kháng cáo vụ án hành chính:
Mẫu số 28-HC (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐTP
ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán
TÒA ÁN NHÂN DÂN……. (1)
Số: …/…./TB-TA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….., ngày…… tháng …… năm…..
THÔNG BÁO
TRẢ LẠI ĐƠN KHÁNG CÁO
Kính gửi: (2)…………
Địa chỉ: (3)………….
Sau khi xem xét đơn kháng cáo của: (4)………… và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) đối với Bản án (Quyết định) sơ thẩm số…./…./HC-ST(5) ngày…. tháng ….. năm ….. của Tòa án nhân dân……….
Về việc yêu cầu Tòa án giải quyết (ghi tóm tắt các yêu cầu trong đơn kháng cáo)………..
Xét thấy đơn kháng cáo không hợp lệ vì lý do (6) ……..
Căn cứ vào khoản 4 Điều 207 của Luật tố tụng hành chính;
Tòa án nhân dân……….. trả lại đơn kháng cáo cùng các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) và thông báo cho (7)…….được biết.
Nơi nhận:
– Như kính gửi;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo trả lại đơn kháng cáo vụ án hành chính:
(1) Ghi tên Tòa án ra thông báo trả lại đơn kháng cáo. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên).
(2) và (3) Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì ghi họ tên, địa chỉ của cá nhân đó. Nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo).
Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(4) và (7) Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (2).
(5) Ghi số, năm ra bản án (quyết định) sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
(6) Ghi lý do quy định tại khoản 4 Điều 207 của Luật TTHC (ví dụ: Ông (Bà) không có quyền kháng cáo).
4. Một số quy định về đơn kháng cáo:
4.1. Đơn kháng cáo là gì?
Theo quy định của pháp luật, ta có thể hiểu đơn kháng cáo là một loại văn bản, tài liệu, trong đó, người có quyền kháng cáo thể hiện sự không đồng tình của mình về các quyết định của Tòa án trong bản án hoặc quyết định sơ thẩm và đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại bản án hoặc quyết định đó.
Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
– Đơn kháng cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo.
– Đơn kháng cáo phải ghi rõ tên, địa chỉ của người kháng cáo.
– Đơn kháng cáo phải ghi rõ kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
– Đơn kháng cáo phải ghi rõ lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo.
– Đơn kháng cáo phải ghi rõ chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Cần lưu ý đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm.
Nếu đơn kháng cáo gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết và gửi kèm hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.
4.2. Quy định pháp luật hiện nay về đơn kháng cáo:
Pháp luật đưa ra một số quy định về đơn kháng cáo sau đây:
– Đơn kháng cáo là một cách thức quan trọng để các đương sự thực hiện quyền tố tụng quan trọng của mình – quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
– Trong tố tụng hình sự, những người có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm là bị cáo, người bào chữa; người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện hợp pháp của những người đó.
– Trong tố tụng dân sự, người có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm là đương sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện.
– Đơn kháng cáo phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn cụ thể do pháp luật quy định. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đơn kháng cáo bản án sơ thẩm phải được gửi đến Tòa án đã xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày bản sao bản án được giao hoặc được niêm yết (đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa).
Theo Điều 207 Luật Tố tụng Hành chính 2015 đưa ra quy định về việc kiểm tra đơn kháng cáo trong tố tụng hành chính có nội dung cơ bán như sau:
Theo đó, việc kiểm tra đơn kháng cáo trong tố tụng hành chính được quy định như sau:
– Sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 205 của Luật Tố tụng Hành chính 2015.
– Đối với trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
– Trong trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định tại Điều 205 của Luật này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại đơn kháng cáo hoặc sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
– Theo quy định của pháp luật thì Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau đây:
+ Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong trường hợp người kháng cáo không có quyền kháng cáo.
+ Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong trường hợp người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo mặc dù đã có yêu cầu của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều Luật Tố tụng Hành chính 2015.
+ Tòa án trả lại đơn kháng cáo trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 209 của Luật Luật Tố tụng Hành chính 2015.
Cần lưu ý trong trường hợp vì các lý do trở ngại khách quan mà các cá nhân hay tổ chức không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian bị trở ngại khách quan không tính vào thời hạn kháng cáo. Kháng cáo được gửi đến Tòa án cấp sơ thẩm đã giải quyết vụ án. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được kháng cáo hoặc kể từ ngày người kháng cáo xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm (nếu phải nộp khoản tiền đó), Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi kháng cáo kèm theo toàn bộ hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo. Kể từ ngày nhận được thông báo và trong thời hạn 7 ngày, đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo phải gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm ý kiến của mình về kháng cáo.