Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Mẫu thông báo từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp (Mẫu 26)

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Các quỹ bảo hiểm được thành lập với mục đích phục vụ con người trong những trường hợp khó khăn như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,... mỗi loại bảo hiểm đều có mục đích và quy định về thời gian đóng, mức hưởng trợ cấp khi tham gia và thời gian nhận bảo hiểm. Đối với bảo hiểm thất nghiệp thì đối tượng hướng đến là người lao động.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mẫu thông báo từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp là gì?
      • 2 2. Mẫu số 26: Mẫu thông báo từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
      • 3 3. Hướng dẫn lập Mẫu số 26: Mẫu thông báo từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:
      • 4 4. Một số quy định pháp luật liên quan:
        • 4.1 4.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:
        • 4.2 4.2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:

      1. Mẫu thông báo từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp là gì?

      Theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm 2013, Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.

      Người tham gia quỹ bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ từ bảo hiểm thất nghiệp đã đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo đúng thời gian quy định trong thười gian tham gia làm việc và khi nghỉ việc tức bị thất nghiệp thì họ có quyền yêu cầu quỹ phải chi trả các chế độ mà họ đã tham gia trước đó

      Mẫu thông báo từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp là mẫu thông báo của cơ quan có thẩm quyền thông báo về việc từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho đối tượng là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố, người tham gia đóng bảo hiểm kèm theo lý do việc từ chối hoặc chậm chi trả.

      Mẫu thông báo từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp là mẫu thông báo được lập ra bởi cơ quan có thẩm quyền chi trả bảo hiểm thất nghiệp với mục đích thông báo cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố, người tham gia đóng bảo hiểm về việc từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp kèm theo lý do việc từ chối hoặc chậm chi trả.

      2. Mẫu số 26: Mẫu thông báo từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:

      BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM

      BHXH TỈNH/THÀNH PHỐ

      ——-

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      —————

      ……, ngày…tháng…năm….

      THÔNG BÁO

      Về việc từ chối (hoặc chậm) chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

      Kính gửi: – Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh/thành phố

      – Ông/bà ……..

      Theo Quyết định số ……../QĐ-LĐTBXH ngày………tháng……….năm…….. của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về việc (*) ……… đối với ông/bà ……….., Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố có trách nhiệm chi trả trợ cấp thất nghiệp cho ông/bà ……….. theo quy định. Tuy nhiên, do (nêu lý do từ chối chi trả hoặc chậm chi trả) ………..

      nên Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố ……. từ chối (hoặc chậm) hiện chi trả theo quy định.

      Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố …… thông báo để quý Sở và ông/bà ……./.

      Nơi nhận:

      – Như trên;

      – Ông/bà………;

      – Lưu VT.

      Giám đốc bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố

      (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

      (*) hưởng trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp một lần, hỗ trợ học nghề.

      3. Hướng dẫn lập Mẫu số 26: Mẫu thông báo từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp:

      – Quốc hiệu và tiêu ngữ

      – Tên thông báo

      – Lý do từ chối hoặc chậm chi trả các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

      – Ký xác nhận

      4. Một số quy định pháp luật liên quan:

      4.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

      Theo pháp luật quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động tham gia bảo hiểm căn cứ vào loại hợp đồng lao động mà người lao động đã giao kết  xác định điều kiện về thời gian đóng BHTN để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể như sau:

      – Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn: để được hưởng trợ cấp từ bảo hiểm thì người lao động phải đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ.

      – Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng: để được hưởng trợ cấp từ bảo hiểm phải đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

      Theo đó, để được hưởng trợ cấp theo các chế độ thì phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trường hợp chưa có việc làm nhưng có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp trước thì phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

      Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

      – Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

      – Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

      – Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

      Việc người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì theo quy định khi người lao động thát nghiệp phải thông báo về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp

      Những trường hợp có quyền được hưởng trợ cấp của bảo hiểm thất nghiệp gồm:

      Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau:

      – Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;

      – NLĐ được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

      – Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền. Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;

      – Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;

      – Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 03 tháng.

      Trường hợp người được hưởng trợ cấp thất nghiệp không cần thông báo về vấn đề tìm việc làm:

      – Người lao động bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

      – Người lao động bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

      – Người lao động bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;

      – Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

      Từ nội dung trên có thể thấy các trường hợp người lao động không trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm thông báo tìm việc thì  trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc thì người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ về trường hợp không cần tìm việc làm của mình đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.

      Như vậy, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải đóng vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian tham gia làm việc và tuân thủ theo điều kiện vè thời gian đóng bảo hiểm, các điều kiện cần làm trong khi bị thất nghiệp để được hưởng các chế độ trợ cấp thất nghiệp

      4.2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:

      Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bao gồm các loại giấy tờ sau::

      – Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

      – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

      + Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

      + Quyết định thôi việc;

      + Quyết định sa thải;

      + Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

      + Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

      + Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.

      – Sổ bảo hiểm xã hội.

      Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:

      – Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với NLĐ đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

      – Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

      – Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

      Như vậy, người lao động khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp phải làm hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp đến cơ quan chịu trách nhiệm chi trả bảo hiểm thất nghiệp để đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo đó, cơ quan sẽ căn cứ theo quy định về thời gian trả cũng như mức hưởng trợ cấp để chi trả cho người lao động.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Danh sách 34 Toà án nhân dân cấp tỉnh, 355 TAND khu vực
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ