Để được phục hồi vụ án thì cần phải ra quyết định phục hồi vụ án đối với bị can, mẫu quyết định phục hồi vụ án đối với bị can được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định phục hồi vụ án đối với bị can là gì?
Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật của pháp nhân theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Mẫu quyết định phục hồi vụ án đối với bị can là mẫu bản quyết định được cơ quan có thẩm quyền lập ra để quyết định về việc phục hồi vụ án đối với bị can.
Mẫu quyết định phục hồi vụ án đối với bị can được cơ quan có thẩm quyền lập ra để quyết định về việc phục hồi vụ án đối với bị can. Đây cũng là cơ sở để một vụ án sau khi bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thì được tiếp tục đưa vào xét xử theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành.
2. Mẫu quyết định phục hồi vụ án đối với bị can:
Mẫu số 143/HS: Quyết định phục hồi vụ án đối với bị can được ban hành kèm theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Mẫu quyết định phục hồi vụ án đối với bị can có nội dung cơ bản như sau:
VIỆN KIỂM SÁT ……..
Số:…../QĐ-VKS…-…
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
…, ngày…tháng…năm…
QUYẾT ĐỊNH
PHỤC HỒI VỤ ÁN ĐỐI VỚI BỊ CAN
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…
Căn cứ các điều 41, 236, 247 và 249 Bộ Luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số… ngày… tháng… năm…của………. và Quyết định khởi tố bị can số…… ngày…… tháng…… năm… của…… đối với…. về tội… quy định tại khoản…… Điều …Bộ Luật Hình sự;
Xét Quyết định tạm đình chỉ (hoặc đình chỉ) vụ án đối với bị can số…… ngày…… tháng…… năm…. của …;
Nhận thấy…,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phục hồi vụ án đối với bị can:
Họ tên: …. Tên gọi khác: ……
Giới tính…
Sinh ngày ….. tháng …. năm … tại ….
Quốc tịch: …; Dân tộc: …; Tôn giáo: …
Nghề nghiệp: …
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: …
cấp ngày… tháng … năm … Nơi cấp: …
Nơi cư trú: …
Điều 2. Xử lý…
Điều 3. Yêu cầu… thực hiện Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Bị can hoặc người đại diện của bị can;
– Cơ quan điều tra;
– Người bào chữa;
– ………..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định phục hồi vụ án đối với bị can:
Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
Trường hợp phục hồi vụ án bị đình chỉ thì căn cứ Điều 248 BLTTHS; trường hợp phục hồi vụ án bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ đối với bị can là pháp nhân thương mại thì căn cứ Điều 248 BLTTHS
Trường hợp Quyết định phục hồi vụ án đối với bị can là pháp nhân thương mại thì bổ sung căn cứ Điều 431 BLTTHS
Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án
Ghi tên cơ quan ra Quyết định khởi tố bị can
Ghi tên cơ quan ra Quyết định tạm đình chỉ (hoặc đình chỉ) vụ án đối với bị can
Nêu lý do phục hồi vụ án đối với bị can theo quy định tại Điều 249 BLTTHS
Ghi rõ nội dung các vấn đề khác có liên quan cần giải quyết
Ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
4. Mẫu quyết định phục hồi vụ án đối với bị can:
4.1. Quy định về phục hồi vụ án đối với bị can:
Trong số các Điều luật mới được bổ sung, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về phục hồi vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm tại Điều 283 như sau:
“1. Khi có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án hoặc có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án ra quyết định phục hồi vụ án.
Trường hợp Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án không thể thực hiện được thì Chánh án ra quyết định phục hồi vụ án.
2. Trường hợp tạm đình chỉ, đình chỉ đối với từng bị can, bị cáo thì ra quyết định phục hồi vụ án đối với từng bị can, bị cáo.
3. Quyết định phục hồi vụ án phải ghi rõ lý do phục hồi vụ án và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
4. Khi phục hồi vụ án, Tòa án có quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp có căn cứ theo quy định của Bộ luật này cần phải tạm giam thì thời hạn tạm giam để phục hồi vụ án không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử”.
Qua nghiên cứu nội dung Điều luật thấy có một số khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng quy định trên trong thực tế, cụ thể như sau:
– Thứ nhất, trường hợp quyết định đình chỉ vụ án không bị kháng cáo, kháng nghị và có hiệu lực pháp luật:
Theo quy định của khoản 1 Điều 283 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, khi có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ vụ án, Thẩm phán đã ra quyết định đình chỉ ra quyết định phục hồi vụ án. Như vậy, quy định tại khoản 1 Điều 283 là chưa cụ thể, gây khó khăn trong áp dụng pháp luật và xác định thẩm quyền trong trường hợp phải xem xét lại quyết định đình chỉ vụ án.
– Thứ hai, trường hợp quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án bị kháng cáo, kháng nghị:
Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án là đối tượng bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 330 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015: “Quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị là quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án…và quyết định khác của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định của Bộ luật này”.
Trường hợp quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án đã bị kháng cáo, kháng nghị, nếu Thẩm phán đã ra một trong các quyết định này nhận thấy có lý do để hủy bỏ thì cũng không có thẩm quyền ban hành quyết định phục hồi vụ án. Trong trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy quyết định đình chỉ vụ án thì Thẩm phán đã ra quyết định sơ thẩm cũng không được tham gia giải quyết lại vụ án đó như đã phân tích ở trên.
Do vậy, để có cơ sở áp dụng thống nhất quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, đề nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao cần có hướng dẫn chi tiết hơn về phục hồi vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm.
4.2. Thẩm quyền ra quyết định phục hồi vụ án:
Theo quy định của Điều 283 BLTTHS năm 2015 quy định về phục hồi vụ án, được coi là có lý do để hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ: Bị can, bị cáo bị tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo được tạm đình chỉ vụ án nay đã khỏi bệnh; đã có kết quả trưng cầu giám định, định giá tài sản, tương trợ tư pháp đối với vụ án hoặc đã bắt được bị can, bị cáo bỏ trốn theo lệnh truy nã; đã có kết quả xử lý văn bản pháp luật theo kiến nghị của Tòa án.
Đối với vụ án có nhiều bị can, bị cáo cùng được tạm đình chỉ hoặc đình chỉ nhưng chỉ có lý do hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ đối với một hoặc một số bị can, bị cáo thì ra quyết định phục hồi vụ án đối với từng bị can, bị cáo.
Người có thẩm quyền ra quyết định phục hồi vụ án là Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án. Trường hợp Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án không thể thực hiện được thì Chánh án ra quyết định phục hồi vụ án. Đó là trường hợp Thẩm phán đã ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ vụ án hết nhiệm kỳ thẩm phán mà không được tái nhiệm, chuyển công tác, nghỉ hưu, ốm đau hoặc lý do khác mà không còn thẩm quyền hoặc không thể ra quyết định phục hồi vụ án.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015;
– Bộ luật Hình sự 2015;
– Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành.