Áp dụng hình phạt đối trẻ chưa thanh niên vi phạm pháp luật là áp dụng các biện áp giáo dục tại xã, phường, trị trấn. Trong thời gian thực hiện khi xét thấy ý thức và điều kiện tốt sẽ được chuyển qua áp dụng biện pháp giáo dục quản lý tại nhà.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu 12/GDTX-QLGĐ: Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, quản lý tại gia đình là gì?
- 2 2. Mẫu 12/GDTX-QLGĐ: Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, quản lý tại gia đình:
- 3 3. Hướng dẫn lập mẫu 12/GDTX-QLGĐ: Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, quản lý tại gia đình:
- 4 4. Nguyên tắc áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
- 5 5. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình:
1. Mẫu 12/GDTX-QLGĐ: Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, quản lý tại gia đình là gì?
Giáo dục có thể hiểu là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học.
Mẫu 12/GDTX-QLGĐ: Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, quản lý tại gia đình là mẫu quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét quyết định áp dụng đối với các đối tượng đã đủ điều kiện chuyển sang quản lý tại gia đình. Trong mẫu quyết định có ghi rõ thông tin của đối tượng được ra quyết định và ghi rõ thông tin người được giao quản lý đối tượng
Mẫu 12/GDTX-QLGĐ: Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, quản lý tại gia đình là mẫu quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân lập ra để ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, quản lý tại gia đình cho các đối tượng xem xét đã đủ điều kiện theo quy định do Trưởng công an xã đề nghị lên chủ tịch Ủy ban nhân dân.
2. Mẫu 12/GDTX-QLGĐ: Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, quản lý tại gia đình:
Mẫu 12/GDTX-QLGĐ: Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, quản lý tại gia đình có nội dung như sau:
Mẫu số 12/GDTX-QLGĐ ban hành kèm theo Thông tư số 42/2014/TT-BCA ngày 25 tháng 9 năm 2014
(1) …………
(2) …………
Số:………/QĐ-(3)………..
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…., ngày ….. tháng ….. năm ……
QUYẾT ĐỊNH
(Về việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn/biện pháp quản lý tại gia đình)
CHỦ TỊCH UBND (4) ………
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Điều 98
Căn cứ Điều …..(5)
Căn cứ (6) ………
Theo đề nghị của ………
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn/quản lý tại gia đình đối với:
Họ và tên: ………… Tên gọi khác ……….. nam/nữ ……
Sinh ngày ……./…../……….; tại: ………
Số CMND: ……….; ngày cấp: ……….; nơi cấp: ………
Nguyên quán:…
Nơi thường trú: …
Chỗ ở hiện nay: ……
Dân tộc: …..; tôn giáo: ……..; trình độ văn hóa: ……
Nghề nghiệp … nơi làm việc: …
Lý do áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn/quản lý tại gia đình (ghi rõ hành vi vi phạm, hình thức xử lý đối với từng hành vi vi phạm đó; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng).
………….
Thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn/quản lý tại gia đình là …. tháng, kể từ ngày … tháng … năm ….. đến ngày ….. tháng ….. năm …
Điều 2. Giao cho:
– (7) ………. có trách nhiệm quản lý và giáo dục người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn/người được quản lý tại gia đình có lai lịch nêu tại Điều 1 của Quyết định này.
– (8) ………. có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ quản lý và giáo dục người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn/người được quản lý tại gia đình có lai lịch nêu tại Điều 1 của Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn/biện pháp quản lý tại gia đình có lai lịch nêu tại Điều 1 của Quyết định này có quyền khiếu nại, khởi kiện hành chính về Quyết định này theo quy định của pháp luật.
Điều 5.(7) ………., Trưởng Công an(4) …….. và người có tên tại Điều 1, Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
– Như Điều 5 (để thi hành);
– Hội đồng nhân dân(4);
– Gia đình người có tên tại Điều 1;
– Cơ quan, tổ chức có liên quan;
– Lưu UBND (VT;………);
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập mẫu 12/GDTX-QLGĐ: Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, quản lý tại gia đình:
Mẫu 12/GDTX-QLGĐ: Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, quản lý tại gia đình trình bày như sau:
(1) Tên cơ quan chủ quản cấp trên;
(2) Tên cơ quan ban hành quyết định;
(3) Tên viết tắt cơ quan ban hành quyết định;
(4) Xã, phường, thị trấn;
(5) Điều 22 nếu là Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc Điều 24 nếu là Quyết định biện pháp quản lý tại gia đình;
(6) Biên bản cuộc họp số: /BB-……. ngày / / về việc xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nếu là Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
(7) Cơ quan, tổ chức được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục nếu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn/Cha, mẹ, người giám hộ của người chưa thành niên nếu áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình;
(8) Tên tổ chức, cá nhân được giao phối hợp, giám sát việc thực hiện quyết định.
4. Nguyên tắc áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
Căn cứ theo Điều 4, Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn như sau:
– Kịp thời, khách quan, công bằng, công khai; đúng thẩm quyền, đối tượng, trình tự, thủ tục quy định tại
– Tôn trọng và bảo vệ bí mật cá nhân của người vi phạm.
– Không xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người vi phạm.
– Phải bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong cộng đồng, nhà trường và gia đình trong việc giúp đỡ, giáo dục người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
– Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
– Chỉ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
– Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng.
Đối với người chưa thành niên thuộc đối tượng dưới đây, chỉ quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn khi không đủ điều kiện áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình. Việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình không được coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính:
+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập
+ Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập
+ Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì thời hiệu là 03 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối hành vi vi phạm này;
– Trong quá trình xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm lợi ích tốt nhất cho họ.
5. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình:
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình như sau:
Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Xử lý vi phạm hành chính gồm:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người vi phạm cư trú;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện người từ đủ 18 tuổi trở lên có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần cuối, không có nơi cư trú ổn định;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đặt trụ sở.
– Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình quy định tại khoản 2 Điều 140 của Luật Xử lý vi phạm hành chính là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chưa thành niên cư trú.
– Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ có thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình như Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.