Để đảm bảo quyền và lợi ích của những người tham gia tố tụng thì sau khi có quyết định của Tòa án thì người tham gia có quyền kháng cáo và Viện kiểm sát có quyền kháng nghị về bản án, quyết định của Toàn án nếu như thấy quyết định, bản án này là không đúng.
Mục lục bài viết
1. Mẫu thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị là gì?
Mẫu thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị là mẫu bản thông báo được Tòa án lập ra để thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị đối với một bản án hay quyết định về vụ án nào đó của tòa án đã tuyên. Mẫu bản thông báo nêu rõ thông tin người nhận thông báo, nội dung bản thông báo…
Mẫu thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị do Tòa án lập ra nhằm mục đích thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị đối với một bản án hay quyết định về vụ án nào đó của tòa án đã tuyên. Trong thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị thì tòa án có quy định về thời hạn hết quyền kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định đã được tuyên.
2. Mẫu thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị chi tiết nhất:
Mẫu số 48-HS: Thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị được ban hành kèm theo Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐTP về biểu mẫu trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Bộ luật Tố tụng hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành có nội dung như sau:
TÒA ÁN….(1)
–––––
Số:…../….. (2)/ TB-TA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
––––––––––
…., ngày….. tháng….. năm……
THÔNG BÁO
Về việc (3) …
TÒA ÁN (4) …
Căn cứ Điều 338 của Bộ luật Tố tụng hình sự,
1. Thông báo cho (5) …
Được biết Bản án (Quyết định) hình sự sơ thẩm số (6) … của Tòa án …(7) đã bị kháng cáo, kháng nghị như sau: (8)
a) …
b) …
2. Người được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Nơi nhận:
– (9)…;
– Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị:
(1) và (4) ghi tên Tòa án xét xử sơ thẩm; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi tên Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi tên Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi: Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh…); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự Khu vực 1, Quân khu 4).
(2) ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm ra thông báo (ví dụ: 12/2017/TB-TA).
(3) nếu chỉ có kháng cáo thì ghi “kháng cáo”; nếu chỉ có kháng nghị thì ghi “kháng nghị”; nếu có cả kháng cáo, kháng nghị thì ghi “kháng cáo, kháng nghị”.
(5) ghi đầy đủ họ tên và địa vị pháp lý trong tố tụng của người được thông báo (ví dụ: Thông báo cho bị cáo Nguyễn Văn A).
(6) ghi cụ thể số và ký hiệu Bản án, Quyết định (ví dụ: 168/2017/HS-ST ngày 03 tháng 6 năm 2017; 168/2017/HSST-QĐ ngày 03 tháng 6 năm 2017).
(7) ghi tên Tòa án xét xử sơ thẩm; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi tên Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dânhuyện X, tỉnh H); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi tên Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội); nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi: Tòa án nhân dân cấp cao tại (Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh…); nếu là Tòa án quân sự khu vực cần ghi thêm quân khu (Tòa án quân sự Khu vực 1, Quân khu 4).
(8) ghi địa vị pháp lý trong tố tụng và họ tên người kháng cáo và Viện kiểm sát kháng nghị; nội dung kháng cáo, kháng nghị (ví dụ: Bị cáo Nguyễn Trần kháng cáo xin giảm hình phạt và giảm mức bồi thường thiệt hại).
(9) ghi những nơi mà Tòa án phải Thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 338 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
4. Một số quy định về việc kháng cáo, kháng nghị:
4.1. Thời điểm ban hành thông báo về việc kháng cáo:
Thông báo về việc kháng cáo là một trong những nhiệm vụ của Tòa án cấp sơ thẩm được quy định trong
Khoản 1 Điều 274 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 của Bộ luật này”. Theo Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự thì đơn kháng cáo được xem là hợp lệ phải có những nội dung: ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo; kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo; chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Như vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 277 Bộ luật Tố tụng dân sự thì khi nhận đơn kháng cáo có đầy các nội dung theo Điều 272 thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo kèm theo bản sao đơn kháng cáo, mà không bắt buộc đương sự kháng cáo có nộp biên lai thu tạm ứng án phí phúc thẩm cho Tòa án án cấp sơ thẩm hay chưa.
Tuy nhiên, tại Điều 276 Bộ luật Tố tụng dân sự lại quy định: sau khi nộp đơn kháng cáo hợp lệ, người kháng cáo phải tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo thông báo của Tòa án cấp sơ thẩm và phải nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm cho Tòa án đã thông báo. Thủ tục xét kháng cáo quá hạn được thực hiện theo Điều 275 Bộ luật Tố tụng dân sự; trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm sẽ tiến hành các thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định về kháng cáo. Như vậy, trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm trể hạn vì lý do chính đáng thì Tòa án cấp sơ thẩm phải thực hiện việc ban hành Thông báo về việc kháng cáo.
Khoản 1 Điều 277 Bộ luật Tố tụng dân sự thì quy định: sau khi nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải ban hành ngay Thông báo kháng cáo. Căn cứ vào quy định của hai điều luật trên áp dụng vào thực tiễn sẽ gặp nhiều bất cấp về thời điểm ban hành Thông báo kháng cáo.
4.2. Thông báo về việc kháng cáo, gửi quyết định kháng nghị:
Theo như quy định tại Điều 338 của
– Trong thời hạn hai ngày kể từ ngày ra quyết định kháng nghị, Viện kiểm sát phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, gửi quyết định kháng nghị cho bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị. Viện kiểm sát đã kháng nghị phải gửi quyết định kháng nghị cho Viện kiểm sát khác có thẩm quyền kháng nghị.
– Người tham gia tố tụng nhận được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo, kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
4.3. Thủ tục, thời hạn kháng cáo quyết định, bản án dân sự:
Kháng cáo bản án, quyết định là quyền của đương sự, người đại diện theo pháp luật của họ. Ngoài ra, trong một số trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.
Người có quyền kháng cáo quy định tại Điều 271
Thời hạn kháng cáo quy định tại Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đối với bản án: đương sự có mặt tại phiên tòa thời hạn kháng cáo quy định là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo quy định là 15 ngày tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Đối với quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án thì thời hạn kháng cáo quy định là 07 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
– Nếu đơn kháng cáo gửi qua đường bưu điện thì ngày kháng cáo được tính từ ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
– Việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận nếu có lý do chính đáng
Đơn kháng cáo theo quy định tại Điều 272 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
+ Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
+ Kháng cáo toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
+ Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
Như vậy, Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm. Nếu đơn kháng cáo gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết và gửi kèm hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm. Kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị quyết 05/2017/NQ-HĐTP về biểu mẫu trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Bộ luật Tố tụng hình sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.