Các Bộ, ngành, địa phương đã và đang tích cực triển khai các chương trình hỗ trợ nhà ở cho đối tượng thuộc diện được ảnh hưởng chính sách cơ bản hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014.
Mục lục bài viết
1. Đơn xin mua nhà ở khu nhà dành cho người có thu nhập thấp là gì?
Nhà ở cho người thu nhập thấp là nhà ở thuộc sở hữu và quản lý của cơ quan nhà nước (có thể là trung ương hoặc địa phương) hoặc được các tổ chức phi lợi nhuận xây dựng để giải quyết nhu cầu về chỗ ở cho một số đối tượng thuộc chính sách ưu tiên trong xã hội như công chức nhà nước người có thu nhập thấp, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, hoặc những người đang làm việc nhưng có khó khăn trong việc bố trí, sắp xếp nhà ở thông qua hình thức nhà nước xây dựng rồi cho thuê hoặc bán cho những đối tượng này với giá ưu đãi.
Tại Khoản 7 Điều 3
Đơn xin mua nhà ở khu nhà dành cho người có thu nhập thấp là văn bản do cá nhân (người có thu nhập thấp) gửi tới chủ thể có thẩm quyền nhằm xin phép chủ thể này được mua nhà ở khi đáp ứng đủ điều kiện.
Nhà ở dành cho người thu nhập thấp không phải cá nhân nào cũng có thể mua được. Việc các đối tượng làm Đơn xin mua nhà ở khu nhà dành cho người có thu nhập thấp là để các đối tượng này trình bày được tình trạng hiện tại của bản thân, xác định các điều kiện theo pháp luật quy định, trình bày cá giấy tờ chứng minh về đối tượng và giấy tờ chứng minh các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập. Từ đó, tạo thuận lợi cho các cơ quan chức năng thực hiện công tác xác minh, phê duyệt yêu cầu.
2. Mẫu đơn xin mua nhà ở khu nhà dành cho người thu nhập thấp mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Kính gửi:…………
Họ và tên người viết đơn: ……….
CMND (hộ chiếu hoặc thẻ quân nhân hoặc thẻ căn cước công dân) số ……
Ngày cấp: ………/ ………/ ……… Nơi cấp: ……
Nghề nghiệp: ………
Nơi làm việc: ………
Nơi ở hiện tại: ……………
Hộ khẩu thường trú (hoặc tạm trú) số ………..… tại: ……………
Thuộc đối tượng: ……………
Số thành viên trong hộ gia đình: ……………người, bao gồm:
1.Họ và tên: ……….CMND số ……………………là: ……………
Nghề nghiệp ………Tên cơ quan (đơn vị) ……
2.Họ và tên: ………..CMND số …………là: ……………
Nghề nghiệp …………Tên cơ quan (đơn vị) ……
3.Họ và tên: ……..…CMND số …………………..là: ……………
Nghề nghiệp ……………Tên cơ quan (đơn vị) ……
4.Họ và tên: ………CMND số ……………..là: ………….
Nghề nghiệp ……Tên cơ quan (đơn vị) ………
5.………
Tôi và những người trong hộ gia đình cam kết chưa được thụ hưởng; chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất ở dưới bất cứ hình thức nào (không áp dụng đối với trường hợp tái định cư và trường hợp trả lại nhà ở công vụ).
Tình trạng nhà ở của hộ gia đình hiện nay như sau: (có Giấy xác nhận về thực trạng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân kèm theo đơn này).
– Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của hộ gia đình | □ |
– Có nhà ở nhưng chật chội diện tích bình quân dưới 10m2 sàn/người | □ |
– Có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát (hư hỏng khung – tường, mái) | □ |
– Đã có đất ở nhưng diện tích khuôn viên đất ở thấp hơn tiêu chuẩn diện tích tối thiểu thuộc diện được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của UBND cấp tỉnh. | □ |
– Có nhà ở nhưng thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất | □ |
– Có đất ở gắn với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ Điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác. | □ |
– Tôi đã trả lại nhà ở công vụ, hiện nay chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà ở công vụ | □ |
– Khó khăn về nhà ở khác (ghi rõ nội dung) ………………………………………
Tôi làm đơn này đề nghị được giải quyết 01 căn hộ (căn nhà) theo hình thức …………….……… tại dự án: ……………
+ Mong muốn được giải quyết căn hộ (căn nhà) số …………
+ Diện tích sàn sử dụng căn hộ …… m2 (đối với nhà chung cư);
+ Diện tích sàn xây dựng ………………………… m2 (đối với nhà liền kề);
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai. Khi được giải quyết mua nhà ở xã hội. Tôi cam kết chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội./.
……, ngày ….. tháng ….. năm ……..
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn đơn xin mua nhà ở khu nhà dành cho người thu nhập thấp:
Mẫu đơn xin mua nhà ở khu nhà dành cho người có thu nhập thấp được sử dụng theo mẫu chung của Bộ xây dựng ban hành, về cơ bản, người làm đơn phải đảm bảo được các nội dung thông tin cá nhân (bao gồm tên, ngày tháng năm sinh , số chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, thuộc đối tượng nào); thông tin của các thành viên trong hộ gia đình. Người làm đơn đánh dấu vào tình trạng nhà ở của hộ gia đình hiện nay.
Cuối đơn, người làm đơn ghi địa danh, ngày tháng năm làm đơn, ký và ghi rõ họ tên.
4. Quy định về mua nhà ở khu nhà dành cho người có thu nhập thấp:
Thứ nhất, về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Theo quy định của pháp luật hiện hành, có 10 nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, quy định tại Điều 49
– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
– Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
– Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
– Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
– Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
– Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
– Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Thứ hai, về điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Tại Khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định chi tiết về vấn đề này.
Điều kiện về nhà ở: Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.
Điều kiện về cư trú: Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 Luật Nhà ở 2014.
Điều kiện về thu nhập: Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở 2014 thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Đặc biệt đối với các đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 của Điều 49 nêu trên thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập.
Thứ ba, hồ sơ chứng minh về đối tượng, điều kiện để hưởng chính sách xã hội về nhà ở.
Căn cứ Điều 22
Các đối tượng được quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở 2014 chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn, giấy tờ chứng minh về đối tượng và giấy tờ chứng minh các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập.
Giấy tờ chứng minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Đối tượng người có công với cách mạng quy định tại khoản 1phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng, xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp.
Đối tượng người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị phải có giấy xác nhận về đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Đối tượng quy định tại các khoản 5, 6, 7 thì phải có xác nhận về đối tượng do cơ quan nơi đang làm việc về đối tượng.
Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh đối tượng được thuê nhà ở công vụ do cơ quan quản lý nhà ở công vụ cấp.
Đối tượng Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập thì phải có giấy tờ chứng minh về đối tượng do cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập;
Đối tượng hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở thì phải có bản sao có chứng thực chứng minh người đó có tên trong Danh sách thu hồi đất ở, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền;
Trường hợp đối tượng là người khuyết tật quy định tại Điều 23 Nghị định 49/2021 thì phải có xác nhận là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
Giấy tờ chứng minh về điều kiện thực trạng nhà ở như sau:
Đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7 phải có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;
Đối tượng quy định tại khoản 8 phải có giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở công vụ về việc đã trả lại nhà ở công vụ;
Đối tượng quy định tại khoản 9 phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập về việc chưa được thuê nhà ở tại nơi học tập;
Đối tượng quy định tại khoản 10 phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người có nhà, đất bị thu hồi về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở tái định cư.
Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau:
Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;
Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
Kể từ ngày Luật Cư trú có hiệu lực (ngày 01 tháng 7 năm 2021) thì việc xác nhận đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thực hiện theo quy định của Luật Cư trú; trường hợp đã được cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập như sau:
Các đối tượng quy định tại khoản 5, 6 và 7 phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Các đối tượng quy định tại khoản 4 tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với Cục thuế địa phương để xác minh thuế thu nhập của các đối tượng này trong trường hợp cần thiết.