Việc ban hành nội quy lao động chỉ phát sinh dựa trên quyết định ban hành nội quy lao động. Nhận thấy được tầm quan trọng của quyết định này, Luật Dương Gia sẽ hướng dẫn một cách cụ thể và chi tiết nhất.
Mục lục bài viết
1. Quyết định ban hành nội quy lao động là gì?
Quyết định ban hành nội quy lao động là văn bản do chủ thể có thẩm quyền (thường là giám đốc, người đứng đầu) ban hành quyết định của mình để công bố, đưa ra bản nội quy lao động nhằm phát sinh trách nhiệm tuân thủ nội quy của người lao động.
Quyết định ban hành nội quy lao động là căn cứ để chứng minh sự tồn tại và phát sinh hiệu lực sử dụng nội quy lao động, là yếu tố quyết định và căn cứ ban hành nội quy lao động trong một doanh nghiệp đồng thời nó là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý các doanh nghiệp có sử dụng nội quy lao động hay không.
2. Mẫu quyết định ban hành nội quy lao động:
Tên đơn vị
Số: ………
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…., ngày…. tháng….. năm…..
QUYẾT ĐỊNH CỦA …………
(ghi rõ chức vụ và tên đơn vị)
Về ban hành nội quy lao động
– Căn cứ theo Bộ luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Căn cứ…. ngày…. tháng… năm…. của (cơ quan có thẩm quyền) quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
Theo đề nghị của…………….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này nội quy lao động của đơn vị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày nội quy lao động được đăng ký tại Phòng Lao động Thương binh Xã hội. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các Ông (Bà) Trưởng (Phó) phòng (Ban) và mọi người lao động trong đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Phòng Lao động Thương binh Xã hội ….;
– Lưu đơn vị.
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn mẫu quyết định ban hành nội quy lao động:
Thực tế, mẫu quyết định ban hành nội quy lao động có nội dung khá cố định, các điều trong phần quyết định cá nhân có thể sử dụng và chỉ cần ghi chủ thể có trách nhiệm thi hành quyết định.
Về mặt hình thức, quyết định này phải có quốc hiệu, tiêu ngữ, ở phần trên cùng bên phải; tên đơn vị, số quyết định ở bên trái trên cùng; căn cứ vào các văn bản pháp luật,…Cuối quyết định, thủ trưởng đơn vị ký và ghi rõ họ tên.
4. Quy định của pháp luật về ban hành nội quy lao động:
Nội quy lao động là bản quy định do người sử dụng lao động ban hành, gồm những quy tắc xử sự chung và những quy tắc xử sự riêng biệt cho từng loại lao động hoặc khu vực sản xuất; các hành vi vi phạm kỷ luật lao động và các biện pháp xử lý đối với những người có hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
Nội quy lao động là sự cụ thể hóa các quy định của pháp luật vào điều kiện cụ thể của từng đơn vị sử dụng lao động, đồng thời nội quy lao động là cơ sở quan trọng để thiết lập và duy trì kỷ luật lao động. Việc trao quyền ban hành nội quy lao động cho người sử dụng lao động chính là hiện thực hóa quyền tự chủ trong lĩnh vực tổ chức và quản lý lao động của người sử dụng lao động. Nếu như thỏa ước lao động tập thể ra đời trên cơ sở kết quả thương lượng tập thể giữa đại diện tạp thể lao động và người sử dụng lao động thì nội quy lao động chi do người sử dụng lao động ban hành. Đây được coi là một đặc quyền của người sử dụng lao động.
Phạm vi áp dụng và hình thức của nội quy lao động:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 118
Nội dung của nội quy lao dộng:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 118, nội quy lao động phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hằng tuần; nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương;
– Trật tự tại nơi làm việc: quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng lao động;
– An toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: trách nhiệm chấp hành các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; vệ sinh, khử độc, khử trùng tại nơi làm việc;
– Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc: người sử dụng lao động quy định về phòng, chống quấy rối tình dục theo quy định tại Điều 85 Nghị định này;
– Bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động: quy định danh mục tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ; trách nhiệm, biện pháp được áp dụng để bảo vệ tài sản, bí mật; hành vi xâm phạm tài sản và bí mật;
– Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với
– Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động: quy định cụ thể hành vi vi phạm kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động tương ứng với hành vi vi phạm;
– Trách nhiệm vật chất: quy định các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản; do làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; mức bồi thường thiệt hại tương ứng mức độ thiệt hại; người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại;
– Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.
Tùy thuộc vào tính chất công việc mà từng đơn vị có thể tách một nhóm quy định nào đó (chẳng hạn, nhóm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động) thành bản quy tắc tiêng hoặc người sử dụng lao động có thể xây dựng những bản nội quy riêng cho một hoặc mộ số bộ phận trong đơn vị. Nội dung của nội quy lao động phải phù hợp với pháp luật về lao dộng và quy định khác của pháp luật có liên quan, thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp hoặc thỏa ước lao động tập thể ngành (nếu có).
Thủ tục ban hành nội quy lao động:
Người sử dụng lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị để xây dựng nội quy lao động. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở. Việc tham khảo ý kiến này là thủ tục quan trọng nhằm để tố chức đại diện tạp thể lao động tại cơ sở bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể lao động trong đơn vị.
Nội quy lao động sau khi ban hành phải được gửi đến từng tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và thông báo đến toàn bộ người lao động, đồng thời niêm yết nội dung chính ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
Theo Điều 119
Ngay sau khi ban hành, Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động gồm: Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động; Nội quy lao động; Văn bản góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.
Người sử dụng lao động có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy lao động đã được đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Căn cứ điều kiện cụ thể, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc đăng ký nội quy lao động theo quy định tại Điều này.
Nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 119 của Bộ luật này nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động.
Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động ban hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do người sử dụng lao động quyết định trong nội quy lao động.
Cơ sở pháp lý:
– Điều 118- Điều 121 Bộ luật lao động năm 2019
Điều 69, Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.