Đa số người dân nhìn nhận vấn đề về nuôi con nuôi còn khá sơ sài, đa số đều làm theo cảm tính, chưa thấy hết các quyền, nghĩa vụ của người nhận cũng như người được nhận làm con nuôi. Vậy, Mẫu tờ khai đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu tờ khai đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế là gì?
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ nuôi dưỡng giữa cha mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho người được nhận làm con nuôi được trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội. Kể từ thời điểm đăng ký việc nuôi con nuôi, khi mà các bên trở thành
Mẫu tờ khai đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế là mẫu bản tờ khai được cá nhân lập ra để khai đăng ký về việc nuôi con thực tế. Mẫu tờ khai nêu rõ thông tin người nhận con nuôi, người được nhận làm con nuôi và người giao con nuôi.
Mẫu tờ khai đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế thể hiện mong muốn của cá nhân gửi tới cơ quan có thẩm quyền để đăng ký về việc nuôi con thực tế và là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền công nhận việc đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế.
2. Mẫu tờ khai đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế mới nhất:
Ảnh 4 x 6cm
(của người nhận con nuôi, chụp chưa quá 6 tháng)
Ảnh 4 x 6 cm
(của người được nhận làm con nuôi chụp chưa quá 6 tháng)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
TỜ KHAI
ĐĂNG KÝ VIỆC NUÔI CON NUÔI THỰC TẾ
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn …
huyện/quận …, tỉnh/thành phố …
Người nhận con nuôi:
Ông | Bà | |
Họ và tên | ||
Ngày, tháng, năm sinh | ||
Nơi sinh | ||
Dân tộc | ||
Quốc tịch | ||
Nghề nghiệp | ||
Nời thường trú | ||
Số Giấy CMND/Hộ chiếu | ||
Nơi cấp | ||
Ngày, tháng, năm cấp | ||
Địa chỉ liên hệ | ||
Điện thoại/fax/email |
Người được nhận làm con nuôi:
Họ và tên: … Giới tính: …
Ngày, tháng, năm sinh: …
Nơi sinh: …
Dân tộc: … Quốc tịch: …
Nơi thường trú: …
Người giao con nuôi trước đây:
Ông | Bà | |
Họ và tên | ||
Ngày, tháng, năm sinh | ||
Dân tộc | ||
Quốc tịch | ||
Nơi thường trú | ||
Số Giấy CMND/Hộ chiếu | ||
Nơi cấp | ||
Ngày, tháng, năm cấp | ||
Đại chỉ liên hệ | ||
Điện thoại | ||
Quan hệ với người được nhận làm con nuôi |
Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế kể từ ngày … tháng … năm … và đến nay quan hệ nuôi con nuôi vẫn đang tồn tại.
Chúng tôi/tôi cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
Đề nghị …. đăng ký.
…, ngày … tháng … năm …
ÔNG BÀ
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI ĐƯỢC NHẬN LÀM CON NUÔI TỪ 9 TUỔI TRỞ LÊN
(Ký/điểm chỉ, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI LÀM CHỨNG THỨ NHẤT
Tôi tên là……………sinh năm ………
Số CMND…………, cư trú tại………..
………………..Tôi xin làm chứng có biết về việc Ông………….. và Bà………….
nuôi trẻ em có tên……………………….., sinh ngày …………………. từ năm ……… đến nay là hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về việc làm chứng của mình.
…………….., ngày……….tháng……… năm………..
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI LÀM CHỨNG THỨ HAI
Tôi tên là………..sinh năm …………..
Số CMND………, cư trú tại……………..
………..
Tôi xin làm chứng có biết về việc Ông………… và Bà……
nuôi trẻ em có tên……….., sinh ngày ….. từ năm ……….. đến nay là hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm về việc làm chứng của mình.
….., ngày……tháng…..năm…..
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu tờ khai đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế:
-Dán 01 ảnh vào khung,
-Ghi tên cơ quan đăng ký về việc nuôi con nuôi thực tế
-Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: Hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế
4. Một sô quy định đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế:
4.1. Trình tự thủ tục đang ký việc nuôi con nuôi thực tế:
Trình tự thực hiện:
-Bước 1: Cá nhân chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định.
-Bước 2: Cá nhân nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
-Bước 3: Cán bộ chuyên môn kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ:
+Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn người nộp bổ sung hồ sơ hoàn chỉnh và hợp lệ;
+Nếu hồ sơ hoàn chỉnh và hợp lệ thì công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ và ra phiếu hẹn ngày trả kết quả theo quy định (đối với trường hợp trả kết quả qua ngày hôm sau).
-Bước 4: Cá nhân nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Lưu ý:
+Khi đến nhận kết quả thì người nhận phải mang theo và trả lại phiếu nhận hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ có giấy hẹn trả kết quả qua ngày hôm sau.
+Thời gian tiếp nhận và trả kết quả: Buổi sáng từ 7 giờ đến 11 giờ, buổi chiều từ 13 giờ đến 17 giờ từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (hoặc sáng thứ bảy đối với những địa phương có tổ chức làm việc vào sáng thứ bảy hàng tuần) (trừ các ngày nghỉ theo quy định).
Cách thức thực hiện:
Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã
Thành phần, số lượng hồ sơ:
Thành phần hồ sơ bao gồm:
1.Tờ khai đăng ký việc nuôi con nuôi theo mẫu quy định; (Bản chính);
2.Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người nhận con nuôi; (Bảo sao);
3.Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh của người được nhận con nuôi; (Bản sao);
4.Giấy chứng nhận kết hôn của người nhận con nuôi, nếu có (Bản sao);
5.Giấy tờ tài liệu khác để chứng minh về việc nuôi con nuôi thực tế nếu có; (Tùy tính chất của từng trường hợp cụ thể mà có các giấy tờ tương ứng).
Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
Thời hạn giải quyết: 08 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
-Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;
-Đến thời điểm Luật nuôi con nuôi có hiệu lực (ngày 01/01/2011), quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;
-Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.
-Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 03 năm 2011 của Chính phủ về đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế:
-Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau mà chưa đăng ký trước ngày 01/01/2011, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Nuôi con nuôi, thì được đăng ký kể từ ngày 01/01/2011 đến hết ngày 31/12/2015 tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi.
-Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới nhận trẻ em của nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng làm con nuôi trước ngày 01/01/2011 mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.2. Điều kiện đối với người nhận con nuôi:
Cá nhân muốn nhận con nuôi thì phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
– Có tư các đạo đức tốt.
Ngoài ra: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vơ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng hai điều kiện cuối;
Trường hợp người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi thì ngoài các điều kiện nêu trên, người đó còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú.
Bên cạnh đó, cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được nhận con nuôi, bao gồm:
+ Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
+ Đang bị chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
+ Đang chấp hành hình phạt tù;
+ Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi
Theo quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 thì người được nhận làm con nuôi bao gồm:
+Trẻ em dưới 16 tuổi;
+Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Bên cạnh đó nhà nước cũng quy định một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Thủ tục nhận nuôi con nuôi
Căn cứ pháp lý của TTHC:
–
– Nghị định 24/2019/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật nuôi con nuôi
–Luật 52/2010/QH12 Nuôi con nuôi
Mời quý bạn đọc tham khảo về mẫu tờ khai đăng ký việc nuôi con nuôi thực tế mới nhất.