Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Mẫu quyết định công bố đóng vùng hoạt động vui chơi giải trí

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thực tế, việc đóng vùng hoạt động có sự tác động và ảnh hưởng ở nhiều khía cạnh, vì vậy quá trình xem xét và quyết định đóng vùng hoạt động phải được thực hiện chặt chẽ trên cơ sở quy định của pháp luật.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quyết định công bố đóng vùng hoạt động vui chơi giải trí là gì?
      • 2 2. Mẫu quyết định công bố đóng vùng hoạt động vui chơi giải trí mới nhất:
      • 3 3. Hướng dẫn quyết định đóng vùng hoạt động vui chơi giải trí:
      • 4 4. Các vấn đề pháp lý về đóng vùng hoạt động vui chơi giải trí:

      1. Quyết định công bố đóng vùng hoạt động vui chơi giải trí là gì?

      Vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước là vùng nước mà phương tiện vui chơi, giải trí dưới nước được phép hoạt động trong phạm vi ranh giới an toàn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc công bố. Vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước gồm 02 vùng:

      – Vùng 1: Là vùng nước trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải;

      – Vùng 2: Là vùng nước khác không thuộc vùng 1, được đánh dấu, xác định vị trí bằng phao hoặc cờ hiệu có màu sắc dễ quan sát.

      Quyết định công bố đóng vùng hoạt động vui chơi giải trí là văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhằm chấm dứt hoạt động của vùng hoạt động vui chơi giải trí khi đáp ứng các điều kiện luật định

      Quyết định công bố vùng hoạt động vui chơi giải trí dùng làm căn cứ để cơ quan, tổ chức, cá nhân đang tổ chức hoạt động vui chơi giải trí phải chấm dứt hoạt động, người tham gia không được đến vùng hoạt động vui chơi giải trí đó nữa. Đây là thủ tục pháp lý bắt buộc để phát sinh nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân, là hình thức biểu hiện cho ý chí của nhà nước trong việc quyết định đóng vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước khi không còn đáp ứng đủ điều kiện.

      2. Mẫu quyết định công bố đóng vùng hoạt động vui chơi giải trí mới nhất:

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH …

      ——-

      Số:    /…………

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      —————

      …….(địa danh), ngày  tháng  năm 20…

      QUYẾT ĐỊNH

      Công bố đóng vùng hoạt động vui chơi giải trí

      ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH …

      Căn cứ …………;

      Căn cứ Nghị định số …/…./NĐ-CP ngày … tháng … năm ….của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động của phương tiện phục vụ vui chơi giải trí dưới nước;

      Xét Đơn đề nghị công bố đóng vùng hoạt động vui chơi giải trí của ..(1)…… và các hồ sơ liên quan;

      Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Công bố đóng vùng hoạt động vui chơi giải trí của ……..(1)………, với các nội dung:

      – Địa chỉ trụ sở: ……….;

      – Số điện thoại: …………..;

      – Đã được cấp vùng hoạt động vui chơi giải trí theo Quyết định số …

      Điều 2. ………(1)……… có trách nhiệm thanh thải vật chướng ngại và trả lại nguyên trạng tự nhiên của vùng hoạt động như trước khi được công bố.

      Điều 3. Các …..(2)…. và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

      Nơi nhận:

      – Như Điều 3;

      ……………..

      – Lưu: VT,…

      CHỦ TỊCH

      Nguyễn Văn A

      3. Hướng dẫn quyết định đóng vùng hoạt động vui chơi giải trí:

      Trước hết, người ra quyết định phải ghi tên Ủy ban nhân dân, ví dụ: Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, số của quyết định; ghi địa danh, ngày tháng năm ra quyết định;

      Ở phần căn cứ, người ra quyết định phải căn cứ vào các văn bản pháp luật để làm phát sinh quyền về hình thức và quyền về nội dung ra quyết định.

      (1) Tên của tổ chức cá nhân đề nghị công bố đóng vùng hoạt động.

      (2) Các cá nhân là thủ trưởng các tổ chức có liên quan.

      Cuối quyết định, chủ tịch ủy ban nhân dân phải ký và ghi rõ họ tên, đồng thời sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân.

      4. Các vấn đề pháp lý về đóng vùng hoạt động vui chơi giải trí:

      Người tham gia vui chơi, giải trí dưới nước là người ở trên phương tiện nhưng không trực tiếp điều khiển phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước, trừ nhân viên phục vụ trên phương tiện.

      Khi đóng hoạt động vui chơi giải trí, thì phương tiện phục vụ cũng ngừng hoạt động, trong đó phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước được hiểu là tàu, thuyền hoặc cấu trúc nổi khác được dùng để phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước có sức chở không quá 05 người và hoạt động trong vùng hoạt động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc công bố (sau đây viết tắt là phương tiện).

      Theo Nghị định 48/2019 thì quy định về đóng vùng hoạt động tại vùng 1 là không có, các quy định dưới đây chỉ tập trung vào vùng 2, cụ thể

      Về thủ tục đóng, không cho phép hoạt động tại vùng 2

      – Vùng 2 được đóng, không cho phép hoạt động khi thuộc trong các trường hợp sau:

      Một là, vì lý do quốc phòng, an ninh;

      Hai là, khi có thay đổi về quy hoạch ngành quốc gia và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành liên quan đến vùng hoạt động;

      Ba là, vùng hoạt động không đảm bảo các điều kiện về an ninh, an toàn và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường khi tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước;

      Bốn là, cơ quan, tổ chức, cá nhân có vùng hoạt động không còn nhu cầu khai thác, sử dụng.

      Như vậy, việc đóng vùng hoạt động có thể do yếu tố khách quan hoặc chủ quan.

      – Nếu đóng vùng hoạt động trong trường hợp 1, 2 và 3, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công bố đóng vùng hoạt động, trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.

      Đối với hồ sơ, thủ tục đóng vùng hoạt động ở trường hợp 4.

      Trước hết, tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải 01 đơn đề nghị.

      Trên cơ sở tiếp nhận đơn, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, Sở Giao thông vận tải kiểm tra thông tin và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét công bố đóng vùng hoạt động;

      Tiếp đến, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công bố đóng vùng hoạt động.

      Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

      Thứ nhất, tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý hoạt động của phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

      Thứ hai, tổ chức quản lý đối với hoạt động của những phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước thuộc diện không phải đăng ký, đăng kiểm trong phạm vi quản lý của địa phương.

      Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác vùng hoạt động và cung cấp dịch vui chơi, giải trí dưới nước

      – Thường xuyên kiểm tra điều kiện an toàn của phương tiện, thiết bị.

      – Bố trí đầy đủ áo phao, thiết bị cứu sinh, thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định.

      – Chỉ được phép tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí trong khoảng thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và phải có phương án bảo đảm an ninh, an toàn, cứu hộ, cứu nạn và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.

      – Tập huấn, hướng dẫn kỹ năng an toàn cho người tham gia hoạt động vui chơi, giải trí.

      – Không đưa phương tiện vào hoạt động khi không đảm bảo các điều kiện an toàn theo quy định.

      – Không cho phép người lái phương tiện vui chơi, giải trí dưới nước điều khiển phương tiện ra khỏi vùng hoạt động đã được quy định.

      – Có cảnh báo, chỉ dẫn về điều kiện khí hậu, thời tiết, sức khỏe và các yếu tố liên quan khi cung cấp dịch vụ; khuyến cáo những trường hợp không được tham gia hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước.

      – Bố trí khu vực bến, bãi neo đậu cho các phương tiện; các phương tiện vui chơi, giải trí chỉ được phép neo đậu ở những nơi quy định.

      – Bố trí báo hiệu theo quy định; trường hợp không bố trí báo hiệu thì phải bố trí phao và cờ hiệu như sau:

      + Đường kính phao tối thiểu là 50 cm, cờ hiệu 50 x 60 cm;

      + Khoảng cách giữa hai phao hoặc cờ hiệu là 10 m.

      Trách nhiệm của người tham gia hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước

      Ngoài việc thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 12 của Luật Du lịch, người tham gia hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước phải mặc áo phao trong suốt thời gian tham gia hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước và tự chịu trách nhiệm về tình trạng sức khỏe của mình khi tham gia hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước. Cụ thể:

      – Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi đến du lịch; ứng xử văn minh, tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa phương, bảo vệ và giữ gìn tài nguyên du lịch, môi trường du lịch; không gây phương hại đến hình ảnh quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc của Việt Nam.

      – Thực hiện nội quy của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch.

      – Thanh toán tiền dịch vụ theo hợp đồng, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

      – Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.

      Như vậy, có thể thấy rằng, quy định về trách nhiệm của các chủ thể có liên quan trong hoạt động của vùng vui chơi giải trí dưới nước là quy định hoàn toàn hợp lý, xuất phát từ tính chất nguy hiểm của vùng hoạt động cũng như sự khó khăn trong quản lý, vì vậy cần sự phối hợp của tất cả các chủ thể.

      Cơ sở pháp lý:

      Nghị định 48/2019/NĐ-CP quy định về quản lý hoạt động của phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ