Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS

  • 17/10/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    17/10/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong hoạt động quân sự, việc quản lý và bảo vệ tài liệu bí mật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, gắn liền với an ninh quốc phòng và sự an toàn của đất nước. Mọi hành vi để mất tài liệu bí mật công tác quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng. Nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn thông tin trong quân đội, Điều 407 Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự - một tội danh đặc thù trong lĩnh vực bảo vệ bí mật quốc phòng.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát về Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự:
        • 1.1 1.1. Khái niệm:
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa:
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý:
      • 2 2. Cấu thành Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự:
      • 4 4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự:
      • 5 5. Phân biệt với Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:

      1. Khái quát về Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự:

      1.1. Khái niệm:

      Trong hoạt động quốc phòng thì công tác bảo mật thông tin, tài liệu quân sự giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là yếu tố then chốt bảo đảm sự an toàn cho tổ chức, lực lượng và chiến lược quân sự của Nhà nước. Mọi hành vi xâm phạm đến chế độ bảo vệ bí mật quân sự đều tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho an ninh quốc gia, chủ quyền và lợi ích dân tộc. Nhằm bảo vệ tuyệt đối các bí mật công tác quân sự, Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định cụ thể Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự tại Điều 407 và coi đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, cần phải xử lý nghiêm minh để duy trì kỷ luật, trật tự trong lực lượng vũ trang và bảo vệ lợi ích quốc gia.

      Có thể đưa ra khái niệm về Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự như sau:

      “Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự là hành vi của người được giao trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản hoặc vận chuyển tài liệu bí mật công tác quân sự, nhưng do vi phạm quy định, thiếu trách nhiệm hoặc buông lỏng quản lý, đã để tài liệu đó thoát ly khỏi sự kiểm soát hợp pháp của cơ quan, đơn vị quân đội, gây nguy cơ làm lộ hoặc thất thoát bí mật quân sự của Nhà nước.”

      1.2. Ý nghĩa:

      Việc quy định tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự trong Bộ luật Hình sự 2015 có ý nghĩa sâu sắc cả về chính trị, pháp lý và thực tiễn:

      • Thứ nhất: Quy định về Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự góp phần bảo đảm bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, ngăn chặn nguy cơ bị xâm nhập, khai thác hoặc phá hoại từ các thế lực thù địch và giữ vững thế chủ động trong chiến lược bảo vệ Tổ quốc.
      • Thứ hai: Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những người có hành vi vi phạm quy định về bảo mật; đồng thời răn đe, giáo dục ý thức tuân thủ nghiêm kỷ luật quân đội, bảo đảm mọi hoạt động quân sự được tiến hành trong khuôn khổ an toàn tuyệt đối.
      • Thứ ba: Việc xử lý nghiêm minh hành vi làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ, củng cố kỷ luật, kỷ cương trong quân đội, và phòng ngừa những hậu quả nghiêm trọng có thể phát sinh đối với an ninh quốc gia.

      Có thể thấy, Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự không chỉ là một quy định mang tính răn đe, mà còn là công cụ pháp lý quan trọng để bảo vệ nền quốc phòng toàn dân, bảo đảm an toàn cho các hoạt động quân sự của Nhà nước.

      Xem thêm:  Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      1.3. Cơ sở pháp lý:

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự hiện nay đang được quy định tại Điều 407 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

      “1. Người nào làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 338 và Điều 362 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

      a) Là chỉ huy hoặc sĩ quan;

      b) Trong khu vực có chiến sự;

      c) Trong chiến đấu;

      d) Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.”

      2. Cấu thành Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự:

      2.1. Khách thể:

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự trực tiếp xâm phạm chế độ quy định về bảo quản và giữ gìn bí mật công tác quân sự, xâm phạm an toàn các bí mật công tác quân sự và hoạt động quân sự của các đơn vị quân đội.

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi thuộc mặt khách quan của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự là: Hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng, bảo quản hoặc vận chuyển tài liệu bí mật công tác quân sự, dẫn đến việc tài liệu này bị thoát ly khỏi sự quản lý hợp pháp của người có trách nhiệm. Nói cách khác, người được giao nhiệm vụ sử dụng, bảo quản hoặc vận chuyển tài liệu đã để xảy ra mất mát, không còn khả năng kiểm soát, bảo đảm an toàn cho tài liệu bí mật đó.

      “Hành vi làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự” có thể thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau như: sơ suất trong quá trình vận chuyển, để quên tại nơi công cộng, cất giữ không đúng quy định, giao cho người không có thẩm quyền, hoặc không thực hiện đúng chế độ bảo mật được pháp luật và quân đội quy định.

      Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự. T

      ội phạm chỉ được coi là hoàn thành kể từ thời điểm tài liệu bí mật công tác quân sự thực sự bị mất, tức là đã thoát khỏi sự quản lý của người được giao trách nhiệm và không thể thu hồi được ngay, gây nguy cơ xâm hại đến bí mật, an toàn của công tác quân sự. Hậu quả này phải là kết quả trực tiếp của hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng, bảo quản hoặc vận chuyển tài liệu bí mật công tác quân sự.

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự là chủ thể đặc biệt. Chỉ những người được quy định tại Điều 392 Bộ luật Hình sự năm 2015 mới có thể thực hiện tội phạm. Bao gồm

      • Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
      • Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện;
      • Dân quân, tự vệ trong thời gian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
      • Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.

      Ngoài ra, người phạm Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự phải đáp ứng đủ điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

      Xem thêm:  Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự được thực hiện do lỗi vô ý, có thể là lỗi vô ý do quá tự tin hoặc cũng có thể là lỗi vô ý do quá cẩu thả.

      • Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được;
      • Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

      3. Khung hình phạt của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự:

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự theo Điều 407 Bộ luật Hình sự 2015 gồm những khung hình phạt như sau:

      • Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
      • Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      4. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự được quy định tại khoản 2 Điều 407 Bộ luật Hình sự 2015 với khung hình phạt là phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

      • Là chỉ huy hoặc sĩ quan: Đây là tình tiết phản ánh chủ thể có chức vụ, cấp bậc cao trong quân đội, thường nắm giữ tài liệu, thông tin mật quan trọng và có trách nhiệm cao trong việc bảo vệ bí mật công tác quân sự. Khi người phạm tội là chỉ huy hoặc sĩ quan làm mất tài liệu bí mật thì hành vi bị coi là nguy hiểm hơn về tính chất và mức độ vì người này có đủ nhận thức, trình độ, và trách nhiệm trong việc bảo quản tài liệu. Do đó, pháp luật quy định tình tiết này là yếu tố định khung tăng nặng nhằm răn đe cũng như bảo đảm tính nghiêm minh và kỷ luật trong quân đội.
      • Trong khu vực có chiến sự: Khu vực có chiến sự là nơi đang diễn ra các hoạt động quân sự, chiến đấu hoặc có khả năng xảy ra xung đột vũ trang. Mỗi thông tin, tài liệu quân sự đều mang tính chiến lược, có thể ảnh hưởng trực tiếp đến an ninh quốc gia và kết quả chiến đấu. Việc làm mất tài liệu trong khu vực chiến sự không chỉ gây hậu quả cho đơn vị mà còn có thể đe dọa đến tính mạng binh sĩ, kế hoạch tác chiến và an ninh quốc gia. Vì vậy, hành vi phạm tội trong hoàn cảnh này bị xem là nghiêm trọng hơn bình thường và được định khung tăng nặng hơn để bảo vệ tuyệt đối bí mật quân sự trong tình huống đặc biệt.
      • Trong chiến đấu: Tình tiết này áp dụng đối với trường hợp người phạm tội làm mất tài liệu khi đang trực tiếp tham gia chiến đấu hoặc trong nhiệm vụ chiến đấu. Trong giai đoạn này, yêu cầu giữ gìn tài liệu, bản đồ, kế hoạch tác chiến là yếu tố sống còn đối với toàn bộ đơn vị và nhiệm vụ quân sự. Việc làm mất tài liệu trong chiến đấu có thể dẫn đến địch khai thác, nắm bắt được chiến lược và gây thiệt hại nghiêm trọng cho quân đội ta. Do đó, pháp luật xem đây là tình tiết tăng nặng đặc biệt của Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự; phản ánh mức độ nguy hiểm cao nhất của hành vi, thể hiện sự vi phạm nghiêm trọng kỷ luật chiến đấu và nghĩa vụ bảo mật quân sự.
      • Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng: Tùy vào mức độ hậu quả cụ thể, hành vi có thể bị xác định là nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng; qua đó quyết định mức hình phạt trong khung từ 01 năm đến 05 năm tù. Việc bổ sung tình tiết này thể hiện nguyên tắc phân hóa trách nhiệm hình sự theo mức độ nguy hiểm của hành vi và hậu quả mà hành vi đó gây ra.
      Xem thêm:  Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật theo Điều 393 BLHS 2015

      5. Phân biệt với Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác:

      Tiêu chí

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác

      (Điều 362 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự

      (Điều 407 Bộ luật Hình sự 2015)

      Vị trí trong Bộ luật Hình sự

      Nằm trong Chương XXIII – Các tội xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.

      Nằm trong Chương XXV – Các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm liên quan đến quân sự.

      Đối tượng bị xâm phạm

      Bí mật công tác (bao gồm thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, không thuộc lĩnh vực quân sự).

      Bí mật công tác quân sự, tức là các tài liệu, thông tin thuộc phạm vi bảo vệ bí mật trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh quân sự.

      Chủ thể của tội phạm

      Bất kỳ người nào có trách nhiệm tiếp cận, quản lý, sử dụng tài liệu hoặc thông tin bí mật công tác.

      Chủ yếu là quân nhân, sĩ quan, người được giao trách nhiệm quản lý, sử dụng hoặc vận chuyển tài liệu bí mật quân sự.

      Hành vi khách quan

      Vô ý làm lộ bí mật công tác hoặc làm mất tài liệu bí mật công tác; hành vi gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động cơ quan, tổ chức, gây thiệt hại tài sản hoặc tạo điều kiện cho người khác phạm tội.

      Làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự. Tức là để tài liệu thoát ly khỏi sự quản lý hợp pháp của người được giao bảo quản, sử dụng hoặc vận chuyển.

      Hình phạt chính

      Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

      Hình phạt bổ sung

      Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Luật không quy định hình phạt bổ sung riêng cho tội danh này.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội làm mất vật, tài liệu bí mật nhà nước
      • Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác
      • Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS thuộc chủ đề Các tội áp dụng với quân nhân, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 413 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh chiến đấu và tiềm lực quốc phòng của Nhà nước. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ tuyệt đối an toàn cho vũ khí, khí tài quân sự, giữ vững kỷ luật, trật tự và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện

      <p>Trong hoạt động quân sự, an toàn luôn là yếu tố cốt lõi, bảo đảm cho hiệu quả huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và giữ vững sức mạnh của lực lượng vũ trang. Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện tại Điều 411 nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn tuyệt đối trong mọi hoạt động của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 BLHS 2015

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ hiện nay đang được quy định tại Điều 410 Bộ luật Hình sự năm 2015 với khung hình phạt nghiêm khắc. Đây là hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống... từ đó gây hậu quả thiệt hại về người, phương tiện kỹ thuật, tài sản hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn kỷ luật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật theo Điều 393 BLHS 2015

      <p>Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật theo Điều 393 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng vị trí công tác để ban hành mệnh lệnh trái với quy định của pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, làm ảnh hưởng đến kỷ luật, trật tự và hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức; đặc biệt trong các tình huống đặc thù như chiến đấu, cứu hộ, tình trạng khẩn cấp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm (Điều 419)

      <p>Trong chiến đấu, hành vi chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm không chỉ làm thất thoát tài sản mà còn vi phạm nghiêm trọng kỷ luật quân đội, làm ảnh hưởng đến uy tín và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang. Chính vì vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm tại Điều 419 nhằm xử lý nghiêm minh và răn đe những hành vi xâm hại đến tài sản và kỷ luật quân sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ (Điều 418)

      <p>Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sĩ quy định tại Điều 418 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi xâm phạm đến những vật phẩm gắn liền với người đã hy sinh vì Tổ quốc. Đây không chỉ là hành vi trái pháp luật mà còn đi ngược lại đạo lý truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý bỏ thương binh, tử sĩ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh

      <p>Tội cố ý bỏ thương binh, tử sĩ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh là hành vi vi phạm nghiêm trọng đạo lý, kỷ luật quân đội và quy định pháp luật, thể hiện sự thiếu trách nhiệm đối với đồng đội bị thương hoặc đã hy sinh. Hành vi này không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng về tính mạng, nhân phẩm của quân nhân mà còn làm suy giảm tinh thần chiến đấu và truyền thống tốt đẹp của quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội trốn tránh nhiệm vụ theo Điều 403 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội trốn tránh nhiệm vụ được quy định tại Điều 403 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý tự gây thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc dùng thủ đoạn gian dối để không thực hiện nhiệm vụ được giao. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ kỷ luật, trật tự và tinh thần trách nhiệm của quân nhân; đồng thời răn đe, ngăn ngừa những biểu hiện hèn nhát, thiếu ý chí trong thực hiện nghĩa vụ quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội hành hung đồng đội theo Điều 398 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội hành hung đồng đội được quy định tại Điều 398 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sức khỏe, danh dự của đồng đội và kỷ luật, trật tự trong quân đội. Việc quy định tội danh này nhằm bảo vệ tinh thần đoàn kết, kỷ luật và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân; đồng thời răn đe, ngăn ngừa các hành vi bạo lực và mâu thuẫn nội bộ trong quân ngũ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy

      <p>Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy được quy định tại Điều 409 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có trách nhiệm trong quân đội không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực ban, trực chiến hoặc trực chỉ huy, gây hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động quân sự, chỉ huy, quản lý hoặc an toàn của đơn vị; xâm phạm kỷ luật, trật tự và sức mạnh sẵn sàng chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội báo cáo sai theo Điều 408 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội báo cáo sai được quy định tại Điều 408 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong hoạt động quân sự cố ý báo cáo không đúng sự thật, sai lệch thông tin, số liệu hoặc tình hình thực tế, gây hậu quả nghiêm trọng cho công tác chỉ huy, quản lý, điều hành hoặc tác chiến của lực lượng vũ trang, xâm phạm đến tính trung thực, chính xác và kỷ luật trong hoạt động quân sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội khai báo hoặc tự nguyện làm vịêc cho địch khi bị bắt làm tù binh

      <p>Tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh là hành vi phản bội Tổ quốc trong hoàn cảnh đặc biệt khi người phạm tội đang bị địch bắt giữ. Tội danh này hiện nay đang được quy định tại Điều 400 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và phẩm chất trung thành tuyệt đối của quân nhân trong mọi tình huống.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu

      <p>Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu hiện nay đang được quy định tại Điều 401 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật và nghĩa vụ chiến đấu của quân nhân, làm suy giảm sức mạnh, tinh thần và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự (Điều 406 BLHS)

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 406 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi do lỗi vô ý của người có trách nhiệm trong hoạt động quân sự, làm lộ thông tin, tài liệu, dữ liệu hoặc kế hoạch thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến chế độ bảo vệ bí mật quốc phòng và an ninh quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc bảo vệ bí mật công tác là yêu cầu đặc biệt quan trọng. Mọi hành vi chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép tài liệu bí mật công tác quân sự đều xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và bị xử lý hình sự theo Điều 405 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội quấy nhiễu nhân dân theo Điều 415 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội quấy nhiễu nhân dân được quy định tại Điều 415 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội danh đặc thù trong lĩnh vực quân sự nhằm xử lý những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vị trí trong quân đội để gây phiền hà, xúc phạm, sách nhiễu nhân dân. Hành vi này không chỉ vi phạm kỷ luật quân đội mà còn làm tổn hại đến uy tín quân đội và mối quan hệ gắn bó quân dân - vốn là nền tảng của sức mạnh quốc phòng toàn dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ

      <p>Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ là hành vi lợi dụng tính cấp thiết và quyền hạn đặc thù trong hoạt động quân sự để thực hiện các hành vi vượt quá phạm vi cần thiết, gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là hành vi nguy hiểm không chỉ xâm phạm trật tự, kỷ luật trong quân đội mà còn ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng vũ trang và quyền sở hữu tài sản của các chủ thể trong xã hội.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      • Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật hoang dã
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 413 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh chiến đấu và tiềm lực quốc phòng của Nhà nước. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ tuyệt đối an toàn cho vũ khí, khí tài quân sự, giữ vững kỷ luật, trật tự và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện

      <p>Trong hoạt động quân sự, an toàn luôn là yếu tố cốt lõi, bảo đảm cho hiệu quả huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và giữ vững sức mạnh của lực lượng vũ trang. Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện tại Điều 411 nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn tuyệt đối trong mọi hoạt động của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 BLHS 2015

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ hiện nay đang được quy định tại Điều 410 Bộ luật Hình sự năm 2015 với khung hình phạt nghiêm khắc. Đây là hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống... từ đó gây hậu quả thiệt hại về người, phương tiện kỹ thuật, tài sản hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn kỷ luật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật theo Điều 393 BLHS 2015

      <p>Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật theo Điều 393 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng vị trí công tác để ban hành mệnh lệnh trái với quy định của pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, làm ảnh hưởng đến kỷ luật, trật tự và hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức; đặc biệt trong các tình huống đặc thù như chiến đấu, cứu hộ, tình trạng khẩn cấp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm (Điều 419)

      <p>Trong chiến đấu, hành vi chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm không chỉ làm thất thoát tài sản mà còn vi phạm nghiêm trọng kỷ luật quân đội, làm ảnh hưởng đến uy tín và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang. Chính vì vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm tại Điều 419 nhằm xử lý nghiêm minh và răn đe những hành vi xâm hại đến tài sản và kỷ luật quân sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ (Điều 418)

      <p>Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sĩ quy định tại Điều 418 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi xâm phạm đến những vật phẩm gắn liền với người đã hy sinh vì Tổ quốc. Đây không chỉ là hành vi trái pháp luật mà còn đi ngược lại đạo lý truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý bỏ thương binh, tử sĩ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh

      <p>Tội cố ý bỏ thương binh, tử sĩ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh là hành vi vi phạm nghiêm trọng đạo lý, kỷ luật quân đội và quy định pháp luật, thể hiện sự thiếu trách nhiệm đối với đồng đội bị thương hoặc đã hy sinh. Hành vi này không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng về tính mạng, nhân phẩm của quân nhân mà còn làm suy giảm tinh thần chiến đấu và truyền thống tốt đẹp của quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội trốn tránh nhiệm vụ theo Điều 403 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội trốn tránh nhiệm vụ được quy định tại Điều 403 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý tự gây thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc dùng thủ đoạn gian dối để không thực hiện nhiệm vụ được giao. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ kỷ luật, trật tự và tinh thần trách nhiệm của quân nhân; đồng thời răn đe, ngăn ngừa những biểu hiện hèn nhát, thiếu ý chí trong thực hiện nghĩa vụ quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội hành hung đồng đội theo Điều 398 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội hành hung đồng đội được quy định tại Điều 398 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sức khỏe, danh dự của đồng đội và kỷ luật, trật tự trong quân đội. Việc quy định tội danh này nhằm bảo vệ tinh thần đoàn kết, kỷ luật và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân; đồng thời răn đe, ngăn ngừa các hành vi bạo lực và mâu thuẫn nội bộ trong quân ngũ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy

      <p>Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy được quy định tại Điều 409 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có trách nhiệm trong quân đội không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực ban, trực chiến hoặc trực chỉ huy, gây hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động quân sự, chỉ huy, quản lý hoặc an toàn của đơn vị; xâm phạm kỷ luật, trật tự và sức mạnh sẵn sàng chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội báo cáo sai theo Điều 408 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội báo cáo sai được quy định tại Điều 408 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong hoạt động quân sự cố ý báo cáo không đúng sự thật, sai lệch thông tin, số liệu hoặc tình hình thực tế, gây hậu quả nghiêm trọng cho công tác chỉ huy, quản lý, điều hành hoặc tác chiến của lực lượng vũ trang, xâm phạm đến tính trung thực, chính xác và kỷ luật trong hoạt động quân sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội khai báo hoặc tự nguyện làm vịêc cho địch khi bị bắt làm tù binh

      <p>Tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh là hành vi phản bội Tổ quốc trong hoàn cảnh đặc biệt khi người phạm tội đang bị địch bắt giữ. Tội danh này hiện nay đang được quy định tại Điều 400 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và phẩm chất trung thành tuyệt đối của quân nhân trong mọi tình huống.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu

      <p>Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu hiện nay đang được quy định tại Điều 401 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật và nghĩa vụ chiến đấu của quân nhân, làm suy giảm sức mạnh, tinh thần và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự (Điều 406 BLHS)

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 406 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi do lỗi vô ý của người có trách nhiệm trong hoạt động quân sự, làm lộ thông tin, tài liệu, dữ liệu hoặc kế hoạch thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến chế độ bảo vệ bí mật quốc phòng và an ninh quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc bảo vệ bí mật công tác là yêu cầu đặc biệt quan trọng. Mọi hành vi chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép tài liệu bí mật công tác quân sự đều xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và bị xử lý hình sự theo Điều 405 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội quấy nhiễu nhân dân theo Điều 415 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội quấy nhiễu nhân dân được quy định tại Điều 415 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội danh đặc thù trong lĩnh vực quân sự nhằm xử lý những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vị trí trong quân đội để gây phiền hà, xúc phạm, sách nhiễu nhân dân. Hành vi này không chỉ vi phạm kỷ luật quân đội mà còn làm tổn hại đến uy tín quân đội và mối quan hệ gắn bó quân dân - vốn là nền tảng của sức mạnh quốc phòng toàn dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ

      <p>Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ là hành vi lợi dụng tính cấp thiết và quyền hạn đặc thù trong hoạt động quân sự để thực hiện các hành vi vượt quá phạm vi cần thiết, gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là hành vi nguy hiểm không chỉ xâm phạm trật tự, kỷ luật trong quân đội mà còn ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng vũ trang và quyền sở hữu tài sản của các chủ thể trong xã hội.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Các tội áp dụng với quân nhân


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS

      <p>Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 404 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong lĩnh vực quân sự cố ý tiết lộ, cung cấp hoặc để người khác biết thông tin thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và kỷ luật bảo mật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội làm nhục đồng đội là hành vi của người trong quan hệ công tác quân sự có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của đồng đội. Đây là tội danh được quy định tại Điều 397 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ phẩm giá quân nhân và duy trì kỷ luật, sự đoàn kết trong quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 BLHS 2015

      <p>Tội ngược đãi tù binh, hàng binh theo Điều 420 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi đối xử tàn ác, vô nhân đạo đối với tù binh hoặc hàng binh, trái với quy định của pháp luật quốc tế và truyền thống nhân đạo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hành vi này xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc nhân đạo trong chiến tranh và bị xử lý hình sự nhằm bảo vệ danh dự, uy tín và kỷ luật của quân đội.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đầu hàng địch theo Điều 399 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội đầu hàng địch được quy định tại Điều 399 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi phản bội Tổ quốc, thể hiện sự tự nguyện từ bỏ nghĩa vụ chiến đấu, khuất phục hoặc chạy sang hàng ngũ địch khi vẫn còn khả năng chiến đấu. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và lòng trung thành tuyệt đối của quân nhân đối với Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội đào ngũ theo quy định Điều 402 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội đào ngũ được quy định tại Điều 402 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của quân nhân hoặc người thuộc diện quản lý của quân đội tự ý rời bỏ hàng ngũ nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến kỷ luật, sức chiến đấu và trật tự trong quân đội; đồng thời ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ Điều 396 BLHS

      <p>Tội cản trở đồng đội thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Điều 396 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của quân nhân cố ý ngăn cản, gây trở ngại hoặc tác động bằng bất kỳ hình thức nào khiến đồng đội không thể hoặc không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao, qua đó xâm phạm đến kỷ luật, trật tự và sức chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh (Điều 395)

      <p>Tội chấp hành không nghiêm chỉnh mệnh lệnh được quy định tại Điều 395 Bộ luật Hình sự. Đây là hành vi của quân nhân không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời mệnh lệnh của người có thẩm quyền và gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật quân đội, ảnh hưởng đến hiệu quả chỉ huy và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị; đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp, chiến đấu hoặc cứu nạn.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chống mệnh lệnh theo Điều 394 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội chống mệnh lệnh hiện nay đang được quy định tại Điều 394 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi từ chối chấp hành hoặc cố ý không thực hiện mệnh lệnh hợp pháp của người chỉ huy hoặc cấp trên có thẩm quyền, xâm phạm nghiêm trọng nguyên tắc phục tùng, kỷ luật và trật tự chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự

      <p>Tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 414 Bộ luật Hình sự 2015. Đây là hành vi vi phạm pháp luật hình sự, thể hiện sự thiếu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật của quân đội, gây ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng chiến đấu và bảo vệ an ninh, quốc phòng của đất nước.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 413 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh chiến đấu và tiềm lực quốc phòng của Nhà nước. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ tuyệt đối an toàn cho vũ khí, khí tài quân sự, giữ vững kỷ luật, trật tự và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự

      <p>Tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự là hành vi của người được giao sử dụng, quản lý vũ khí hoặc trang bị kỹ thuật quân sự nhưng không tuân thủ đúng quy định, quy trình an toàn, gây hậu quả nghiêm trọng cho con người, tài sản hoặc hoạt động quân sự, bị xử lý hình sự theo Điều 412 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện

      <p>Trong hoạt động quân sự, an toàn luôn là yếu tố cốt lõi, bảo đảm cho hiệu quả huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và giữ vững sức mạnh của lực lượng vũ trang. Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định tội vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoặc trong huấn luyện tại Điều 411 nhằm bảo đảm kỷ luật, trật tự và an toàn tuyệt đối trong mọi hoạt động của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về bảo vệ theo Điều 410 BLHS 2015

      <p>Tội vi phạm quy định về bảo vệ hiện nay đang được quy định tại Điều 410 Bộ luật Hình sự năm 2015 với khung hình phạt nghiêm khắc. Đây là hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quy định về tuần tra, canh gác, áp tải, hộ tống... từ đó gây hậu quả thiệt hại về người, phương tiện kỹ thuật, tài sản hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn kỷ luật của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật theo Điều 393 BLHS 2015

      <p>Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật theo Điều 393 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng vị trí công tác để ban hành mệnh lệnh trái với quy định của pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, làm ảnh hưởng đến kỷ luật, trật tự và hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức; đặc biệt trong các tình huống đặc thù như chiến đấu, cứu hộ, tình trạng khẩn cấp.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm (Điều 419)

      <p>Trong chiến đấu, hành vi chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm không chỉ làm thất thoát tài sản mà còn vi phạm nghiêm trọng kỷ luật quân đội, làm ảnh hưởng đến uy tín và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang. Chính vì vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 hiện nay đã quy định Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại chiến lợi phẩm tại Điều 419 nhằm xử lý nghiêm minh và răn đe những hành vi xâm hại đến tài sản và kỷ luật quân sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sỹ (Điều 418)

      <p>Tội chiếm đoạt hoặc hủy hoại di vật của tử sĩ quy định tại Điều 418 Bộ luật Hình sự 2015 là hành vi xâm phạm đến những vật phẩm gắn liền với người đã hy sinh vì Tổ quốc. Đây không chỉ là hành vi trái pháp luật mà còn đi ngược lại đạo lý truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội cố ý bỏ thương binh, tử sĩ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh

      <p>Tội cố ý bỏ thương binh, tử sĩ hoặc không chăm sóc, cứu chữa thương binh là hành vi vi phạm nghiêm trọng đạo lý, kỷ luật quân đội và quy định pháp luật, thể hiện sự thiếu trách nhiệm đối với đồng đội bị thương hoặc đã hy sinh. Hành vi này không chỉ gây hậu quả nghiêm trọng về tính mạng, nhân phẩm của quân nhân mà còn làm suy giảm tinh thần chiến đấu và truyền thống tốt đẹp của quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội trốn tránh nhiệm vụ theo Điều 403 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội trốn tránh nhiệm vụ được quy định tại Điều 403 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi cố ý tự gây thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc dùng thủ đoạn gian dối để không thực hiện nhiệm vụ được giao. Quy định tội danh này nhằm bảo vệ kỷ luật, trật tự và tinh thần trách nhiệm của quân nhân; đồng thời răn đe, ngăn ngừa những biểu hiện hèn nhát, thiếu ý chí trong thực hiện nghĩa vụ quốc phòng.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội hành hung đồng đội theo Điều 398 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội hành hung đồng đội được quy định tại Điều 398 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến sức khỏe, danh dự của đồng đội và kỷ luật, trật tự trong quân đội. Việc quy định tội danh này nhằm bảo vệ tinh thần đoàn kết, kỷ luật và sức chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân; đồng thời răn đe, ngăn ngừa các hành vi bạo lực và mâu thuẫn nội bộ trong quân ngũ.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy

      <p>Tội vi phạm quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy được quy định tại Điều 409 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi của người có trách nhiệm trong quân đội không chấp hành nghiêm chỉnh chế độ trực ban, trực chiến hoặc trực chỉ huy, gây hậu quả nghiêm trọng cho hoạt động quân sự, chỉ huy, quản lý hoặc an toàn của đơn vị; xâm phạm kỷ luật, trật tự và sức mạnh sẵn sàng chiến đấu của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội báo cáo sai theo Điều 408 Bộ luật hình sự năm 2015

      <p>Tội báo cáo sai được quy định tại Điều 408 Bộ luật Hình sự năm 2015 là hành vi của người có trách nhiệm trong hoạt động quân sự cố ý báo cáo không đúng sự thật, sai lệch thông tin, số liệu hoặc tình hình thực tế, gây hậu quả nghiêm trọng cho công tác chỉ huy, quản lý, điều hành hoặc tác chiến của lực lượng vũ trang, xâm phạm đến tính trung thực, chính xác và kỷ luật trong hoạt động quân sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội khai báo hoặc tự nguyện làm vịêc cho địch khi bị bắt làm tù binh

      <p>Tội khai báo hoặc tự nguyện làm việc cho địch khi bị bắt làm tù binh là hành vi phản bội Tổ quốc trong hoàn cảnh đặc biệt khi người phạm tội đang bị địch bắt giữ. Tội danh này hiện nay đang được quy định tại Điều 400 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, kỷ luật quân đội và phẩm chất trung thành tuyệt đối của quân nhân trong mọi tình huống.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu

      <p>Tội bỏ vị trí chiến đấu hoặc không làm nhiệm vụ trong chiến đấu hiện nay đang được quy định tại Điều 401 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật và nghĩa vụ chiến đấu của quân nhân, làm suy giảm sức mạnh, tinh thần và khả năng hoàn thành nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự (Điều 406 BLHS)

      <p>Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự được quy định tại Điều 406 Bộ luật Hình sự năm 2015. Đây là hành vi do lỗi vô ý của người có trách nhiệm trong hoạt động quân sự, làm lộ thông tin, tài liệu, dữ liệu hoặc kế hoạch thuộc phạm vi bí mật công tác quân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến chế độ bảo vệ bí mật quốc phòng và an ninh quốc gia.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự

      <p>Trong hoạt động quân sự, việc bảo vệ bí mật công tác là yêu cầu đặc biệt quan trọng. Mọi hành vi chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy trái phép tài liệu bí mật công tác quân sự đều xâm phạm nghiêm trọng đến an ninh, quốc phòng và bị xử lý hình sự theo Điều 405 Bộ luật Hình sự 2015.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội quấy nhiễu nhân dân theo Điều 415 Bộ luật hình sự 2015

      <p>Tội quấy nhiễu nhân dân được quy định tại Điều 415 Bộ luật Hình sự 2015 là một trong những tội danh đặc thù trong lĩnh vực quân sự nhằm xử lý những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vị trí trong quân đội để gây phiền hà, xúc phạm, sách nhiễu nhân dân. Hành vi này không chỉ vi phạm kỷ luật quân đội mà còn làm tổn hại đến uy tín quân đội và mối quan hệ gắn bó quân dân - vốn là nền tảng của sức mạnh quốc phòng toàn dân.</p>

      ảnh chủ đề

      Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ

      <p>Tội lạm dụng nhu cầu quân sự trong khi thực hiện nhiệm vụ là hành vi lợi dụng tính cấp thiết và quyền hạn đặc thù trong hoạt động quân sự để thực hiện các hành vi vượt quá phạm vi cần thiết, gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân. Đây là hành vi nguy hiểm không chỉ xâm phạm trật tự, kỷ luật trong quân đội mà còn ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng vũ trang và quyền sở hữu tài sản của các chủ thể trong xã hội.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ