Để thực hiện đưa người cai nghiện ma túy vào trung tâm cai nghiện ma túy bắt buộc thì các cá nhân phải thực hiện hoạt động xét nghiệm chất ma túy, hay xét nghiệm tình trạng nghiện ma túy. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giới thiệu về biên bản xét nghiệm chất ma túy.
Mục lục bài viết
1. Biên bản xét nghiệm chất ma túy là gì và để làm gì?
Biên bản xét nghiệm chất ma túy là văn bản được sử dụng khi tiến hành xét nghiệm chất ma túy, xét nghiệm tình trạng nghiện ma túy, do cơ quan tiến hành xét nghiệm lập.
Biên bản xét nghiệm chất ma túy được dùng để ghi nhận lại hoạt động xét nghiệm chất ma túy, tình trạng nghiện ma túy của một cá nhân, xác nhận xem một cá nhân có lâm vào tình trạng nghiện ma túy hay không.
2. Mẫu biên bản xét nghiệm chất ma túy và hướng dẫn soạn thảo:
Mẫu biên bản xét nghiệm chất ma túy được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 31/2005/TTLT-BLĐTBXH-BCA Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 43/2005/NĐ- CP ngày 05 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về việc đưa người nghiện ma túy, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định nào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
BIÊN BẢN XÉT NGHIỆM CHẤT MA TUÝ
Vào hồi….giờ….ngày….tháng….năm……….tại……(ghi địa điểm, thời gian tiến hành lập biên bản)
Chúng tôi gồm:
1. Đ/c:………chức vụ……
Đơn vị công tác: …
2. Đ/c:…chức vụ…
Đơn vị công tác: ……
Tiến hành xét nghiệm nhanh chất ma tuý đối với người có lai lịch như sau:
Họ và tên……nam/nữ,……….tên gọi khác…
Sinh ngày…tháng ………năm…
Giấy chứng minh nhân dân…… Ngày cấp…nơi cấp…
Nơi ĐKHK thường trú… (ghi theo hộ khẩu thường trú ghi rõ thôn, xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Chỗ ở hiện nay: … (ghi chỗ ở hiện nay, ghi rõ thôn, xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Hành vi vi phạm:..…(ghi hành vi vi phạm, có thể là sử dụng trái phép chất ma túy)
Nơi vi phạm:..… (ghi rõ thôn, xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố nơi vi phạm)
Phương pháp tiến hành:
Sử dụng: ..…
Mẫu thử: ..…
Kết quả xét nghiệm:..…Tes..…
Đương sự trình bày: ..…
Biên bản lập xong hồi……giờ….cùng ngày, có đọc lại biên bản cho mọi người cùng nghe, đồng ý ký tên dưới đây./.
NGƯỜI ĐƯỢC XÉT NGHIỆM XÁC NHẬN KẾT QUẢ
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI TIẾN HÀNH XÉT NGHIỆM
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
BCH CÔNG AN………….
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
XÁC NHẬN CỦA Y TẾ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Bên cạnh đó, thì hiện nay, còn sử dụng Phiếu trả lời kết quả về việc xác định tình trạng nghiện ma túy, được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 17/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 09 tháng 7 năm 2015 Quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy):
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…… (1), ngày …… tháng …… năm 201…
PHIẾU TRẢ LỜI KẾT QUẢ
Về việc xác định tình trạng nghiện ma túy
Kính gửi: Công an(2)……
Căn cứ hồ sơ đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy đối với ông (bà)(3)………….của
Tôi(4)……
Xác định ông(bà)(3)……Năm sinh…..(Ghi theo Chứng minh nhân dân)
Địa chỉ thường trú….. (ghi theo hộ khẩu thường trú ghi rõ thôn, xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố)
Số Chứng minh nhân dân (nếu có)…..(Ghi theo Chứng minh nhân dân)
Có nghiện ma túy □ tên loại ma túy sử dụng……
Không nghiện ma túy □
Y sĩ /Bác sĩ xác định tình trạng nghiện ma túy
(ký tên, ghi rõ họ, tên)
____________________
1 Địa danh
2 Tên xã, phường, thị trấn
3 Họ và tên người được xác định tình trạng nghiện ma túy
4 Họ, tên, chức danh và tên đơn vị của người xác định tình trạng nghiện
3. Quy định pháp luật về xét nghiệm chất ma túy, xét nghiệm tình trạng nghiện ma túy:
Trong
Thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy (Điều 3)
Người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy là bác sỹ hoặc y sỹ, có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, có chứng chỉ hoặc chứng nhận tập huấn về chẩn đoán và điều trị cắt cơn nghiện ma túy do Cục Quản lý Khám, chữa bệnh- Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức hoặc các viện, bệnh viện, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có đủ điều kiện thực hiện tập huấn và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận được Bộ Y tế giao, đang làm việc tại các cơ sở y tế sau:
– Các cơ sở y tế quân y, y tế quân dân y.
– Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của ngành công an.
– Phòng y tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
– Phòng y tế của các cơ sở có chức năng tiếp nhận, quản lý người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định, trong thời gian lập hồ sơ để
– Trạm y tế xã, phường, thị trấn; phòng khám đa khoa khu vực; bệnh viện cấp huyện trở lên và bệnh viện thuộc các Bộ, ngành khác.
Về thủ tục đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy
Căn cứ để các cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng nghiện ma túy gồm:
– Văn bản đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy của Công an xã, phường, thị trấn hoặc công an cấp huyện, cấp tỉnh.
–
Quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy được quy định tại Điều 5 của Thông tư, cụ thể như sau:
“Người có thẩm quyền quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch này thực hiện việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy trình sau:
1. Tiếp nhận người cần xác định tình trạng nghiện ma túy và tài liệu quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch này.
2. Tiến hành ngay việc xác định tình trạng nghiện ma túy
a) Tiêu chuẩn xác định nghiện ma túy nhóm Opiats
Người được xác định là nghiện ma túy nhóm Opiats thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Xét nghiệm dương tính với ma túy nhóm Opiats và đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính về nghiện ma túy;
– Xét nghiệm dương tính với ma túy nhóm Opiats và đã bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng ma túy từ 2 lần trở lên;
– Kết quả áp dụng nghiệm pháp Naloxone dương tính (+);
– Xét nghiệm dương tính với ma túy nhóm Opiats và có ít nhất 3 trong 12 triệu chứng của trạng thái cai (theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này).
b) Tiêu chuẩn xác định nghiện ma túy chất dạng Amphetamine
Người được xác định là nghiện ma túy tổng hợp chất dạng Amphetamine khi có ít nhất 3 trong 6 triệu chứng sau trong 12 tháng vừa qua:
– Có sự thèm muốn mãnh liệt hoặc cảm giác bắt buộc phải sử dụng chất dạng Amphetamine;
– Khó khăn trong việc kiểm soát các hành vi sử dụng chất dạng Amphetamine như bắt đầu, chấm dứt hoặc mức độ sử dụng;
– Có trạng thái cai khi ngừng hoặc giảm sử dụng chất dạng Amphetamine;
– Có hiện tượng tăng dung nạp với chất dạng Amphetamine;
– Ngày càng trở nên thờ ơ với các thú vui hoặc sở thích khác;
– Tiếp tục sử dụng chất dạng Amphetamine mặc dù biết rõ về các hậu quả có hại.
Quá trình theo dõi để xác định tình trạng nghiện ma túy nhóm Opiats được ghi chép vào phiếu theo dõi về xác định tình trạng nghiện ma túy nhóm Opiats (các chất dạng thuốc phiện) quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
Quá trình theo dõi để xác định tình trạng nghiện ma túy tổng hợp chất dạng Amphetamine được ghi chép vào phiếu theo dõi về xác định tình trạng nghiện ma túy tổng hợp chất dạng Amphetamine (ATS) quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này.
3. Ghi kết quả xác định tình trạng nghiện vào Phiếu trả lời kết quả về xác định tình trạng nghiện ma túy quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này; đồng thời, ghi kết quả vào sổ khám bệnh của cơ sở xác định tình trạng nghiện ma túy (lưu kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định về lưu hồ sơ bệnh án ngoại trú).
4. Cung cấp kết quả xác định tình trạng nghiện ma túy theo Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này cho
Về hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Sau khi có kết quả xét nghiệm lâm vào tình trạng nghiện ma túy, thì cơ quan có thẩm quyền đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Hồ sơ cần các giấy tờ được quy định tại Điều 9 Nghị định số 221/2013/NĐ- CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 136/2016/NĐ- CP như sau::
“1. Đối với người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định:
a) Bản tóm tắt lý lịch của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Bản tường trình của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
c)
d) Bản sao giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này hoặc bản sao Quyết định chấm dứt thi hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
2. Đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định:
a) Tài liệu quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Phiếu trả lời kết quả của người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này về tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Tài liệu xác định người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định.”