Hiện nay, nhiều người muốn tìm hiểu các quy định liên quan đến hoạt động thương lượng trong công tác bồi thường tại Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017. Đây được coi là quy định mới nhưng cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Mục lục bài viết
1. Thương lượng bồi thường trong bồi thường Nhà nước:
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 của Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 có quy định về đối tượng được bồi thường. Theo đó thì các cá nhân và tổ chức bị thiệt hại về vật chất hoặc bị thay đổi về tinh thần do những đối tượng được xác định là người thi hành công vụ gây ra và các thiệt hại này thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của nhà nước được quy định tại Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước năm 2017 thì sẽ được bồi thường theo quy định của pháp luật. Theo đó thì có thể thấy, thiệt hại do những người được xác định là người thi hành công vụ gây ra sẽ phải được bồi thường theo quy định của pháp luật và đây được xác định là trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Bên cạnh đó, pháp luật hiện nay cũng đã có quy định về hoạt động thương lượng bồi thường nhà nước. Căn cứ theo quy định tại Điều 46 của Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 có quy định về việc thương lượng bồi thường. Theo đó, sau quá trình xác minh thiệt hại thì cơ quan giải quyết bồi thường sẽ tiến hành hoạt động thương lượng bồi thường trong hoạt động bồi thường nhà nước. Cụ thể như sau:
– Trong khoảng thời gian 02 ngày làm việc được tính kể từ ngày hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết bồi thường sẽ cần phải tiến hành hoạt động thương lượng bồi thường nhà nước. Trong khoảng thời gian 10 ngày được tính kể từ ngày tiến hành hoạt động thương lượng theo quy định của pháp luật, quá trình thương lượng sẽ cần phải được hoàn thành trên thực tế. Trong trường hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường nhận thấy có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng việc bồi thường sẽ được kéo dài hơn tuy nhiên tối đa là 15 ngày. Thời hạn thương lượng có thể được kéo dài tùy thuộc vào sự thỏa thuận của các bên, đó có thể là giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật, tuy nhiên thời gian kéo dài tối đa là 10 ngày được tính kể từ ngày hết hạn theo quy định của pháp luật;
– Quá trình thương lượng việc bồi thường cần phải đáp ứng một số nguyên tắc cơ bản sau đây: Người yêu cầu bồi thường và cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường được xác định với tư cách là bình đẳng với nhau trong quá trình thương lượng giải quyết yêu cầu bồi thường, cần phải đảm bảo quá trình thương lượng diễn ra một cách dân chủ và tôn trọng đầy đủ ý kiến của các thành phần tham gia quá trình thương lượng việc bồi thường, nội dung thương lượng và kết quả thương lượng về các thiệt hại được bồi thường và mức bồi thường cần phải phù hợp với quy định của pháp luật;
– Thành phần tham gia quá trình thương lượng việc bồi thường bao gồm các chủ thể cơ bản sau: Đại diện lãnh đạo cơ quan giải quyết bồi thường đóng vai trò chủ trì thương lượng hoạt động bồi thường, người giải quyết yêu cầu bồi thường, người yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật, người bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người yêu cầu bồi thường trên thực tế, các đối tượng được xác định là đại diện của cơ quan quản lý nhà nước trong công tác bồi thường nhà nước, đại diện của Viện kiểm sát có thẩm quyền trong trường hợp vụ việc yêu cầu bồi thường diễn ra trong hoạt động tố tụng hình sự, trong trường hợp cần thiết thì cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường có thể mời thêm đại diện của các cơ quan tài chính cung cấp, các cá nhân và tổ chức khác và yêu cầu người thi hành công vụ gây ra thiệt hại tham gia vào quá trình thương lượng việc bồi thường;
– Việc thương lượng được thực hiện tại một trong những địa điểm cơ bản như sau: Trong trường hợp người yêu cầu bồi thường được xác định là các cá nhân thì địa điểm thương lượng sẽ là trụ sở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người có yêu cầu bồi thường cư trú, chưa trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Còn đối với trường hợp người yêu cầu bồi thường được xác định là tổ chức thì địa điểm tiến hành hoạt động thương lượng việc bồi thường là trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt trụ sở của các tổ chức đó, chưa trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Nội dung hoạt động thương lượng việc bồi thường sẽ bao gồm những vấn đề cơ bản sau: Các loại thiệt hại được bồi thường, số tiền bồi thường, vấn đề khôi phục quyền lợi hợp pháp của người bị thiệt hại, phương thức chi trả bồi thường, các nội dung khác có liên quan đến hoạt động giải quyết yêu cầu bồi thường.
Bên cạnh đó, quá trình thương lượng bồi thường nhà nước sẽ được thực hiện theo các giai đoạn cơ bản sau đây:
Bước 1: Người yêu cầu bồi thường trình bày quan điểm và trình bày ý kiến của mình và yêu cầu bồi thường phù hợp với quy định của pháp luật và chứng minh yêu cầu bồi thường của mình đó hợp pháp, người yêu cầu bồi thường sẽ tiến hành hoạt động cung cấp và bổ sung các loại tài liệu chứng cứ có liên quan đến yêu cầu bồi thường của mình.
Bước 2: Ngồi giải quyết yêu cầu bồi thường xếp công bố báo cáo xác minh thiệt hại của người yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật sau hoạt động tìm hiểu và điều tra. Sau đó, người giải quyết yêu cầu bồi thường và người yêu cầu bồi thường sẽ cùng nhau trao đổi và thỏa thuận về các nội dung thương lượng theo như phân tích nêu trên.
Bước 3: Những chủ thể được xác định là đại diện của cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường sẽ trình bày ý kiến và quan điểm của mình và yêu cầu của người yêu cầu bồi thường, người thi hành công vụ có hành vi gây ra thiệt hại trên thực tế sẽ trình bày quan điểm của mình về hành vi gây thiệt hại, các cá nhân và đại diện tổ chức khác sẽ phát biểu ý kiến và yêu cầu của người yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của người chủ trì quá trình thương lượng.
Bước 4: Đại diện cơ quan tài chính sẽ nêu ý kiến về các loại thiệt hại, nêu ý kiến tới mức thiệt hại, và số tiền bồi thường mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra. Sau đó đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường sẽ phát biểu ý kiến cuối cùng. Quá trình thương lượng sẽ phải được lập thành biên bản theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp các bên tiến hành hoạt động thương lượng nhiều lần thì sau mỗi lần thương lượng đó đều phải được lập thành biên bản khác nhau. Ngay sau khi kết thúc quá trình thương lượng thì người giải quyết yêu cầu bồi thường sẽ phải lập biên bản kết quả thương lượng bồi thường nhà nước. Biên bản đó cần phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật và xác định rõ quá trình thương lượng đã thành công và không thành công. Biên bản thương lượng bồi thường sẽ cần phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia, trong đó có người yêu cầu bồi thường, trước ký của đại diện cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường.
2. Trách nhiệm tiến hành thương lượng bồi thường trong bồi thường Nhà nước:
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 có quy định về trách nhiệm của các cơ quan giải quyết bồi thường. Cụ thể như sau:
– Tiếp nhận và thụ lý yêu cầu bồi thường của người yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật;
– Phục hồi danh dự và yêu cầu của các cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây ra thiệt hại trên thực tế, phục hồi danh dự của người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường nhà nước;
– Giải thích cho người yêu cầu bồi thường về các quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường;
– Tiến hành các hoạt động xác minh phải tiến hành hoạt động thương lượng, đối thoại, hòa giải trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường của người có yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Như vậy, việc tiến hành hoạt động thương lượng trong môi trường nhà nước thuộc trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường theo điều luật phân tích nêu trên.
3. Hướng xử lý sau khi có biên bản thương lượng bồi thường trong bồi thường Nhà nước:
Căn cứ theo quy định tại Điều 47 của Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 có quy định về quyết định giải quyết bồi thường. Cụ thể như sau:
– Ngay sau khi có biên bản kết quả thương lượng thành công thì chủ thể có thẩm quyền đó là thủ trưởng của các cơ quan giải quyết bồi thường cần phải ngay lập tức ra quyết định giải quyết yêu cầu bồi thường và đưa cho người có yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng đó;
– Trong trường hợp người yêu cầu bồi thường không nhận quyết định giải quyết yêu cầu bồi thường của thủ trưởng cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường, thì người giải quyết yêu cầu bồi thường cần phải lập biên bản về việc không nhận quyết định của người có yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật. Biên bản đó cần phải có chữ ký của đại diện cơ quan tham gia hoạt động thương lượng. Trong biên bản cần phải nêu rõ hậu quả pháp lý của hoạt động không nhận quyết định giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật, cụ thể là tại Điều 51 của Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017. Các cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường cần phải ngay lập tức gửi cho người yêu cầu bồi thường trong thời hạn 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày lập biên bản.
Như vậy thì có thể nói, trong hoạt động bồi thường nhà nước, ngay sau khi có biên bản về việc thương lượng thành công, thủ trưởng cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường sẽ phải ra quyết định giải quyết yêu cầu bồi thường và đưa quyết định giải quyết yêu cầu bồi thường cho người có yêu cầu tại buổi thương lượng đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.