Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản pháp luật
  • Biểu mẫu
  • Tư vấn tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật

Ai là người bồi thường, mức bồi thường các vụ án bị oan, sai?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Ai là người bồi thường, mức bồi thường các vụ án bị oan, sai?
  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/02/2021
    Tư vấn pháp luật
    0

    Ai là người bồi thường, mức bồi thường các vụ án bị oan, sai? Trách nhiệm bồi thường oan sai, cách tính mức bồi thường án oan sai được tính thế nào?

    Mục lục

    • 1 1. Chủ thể bồi thường các vụ án bị oan, sai
    • 2 2. Mức bồi thường các vụ án bị oan, sai

    Trong quá trình hoạt động tố tụng, do nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan, vẫn còn những oan sai. Nghĩa thông thường của từ “oan” là chỉ việc bị quy tội không đúng, phải chịu sự trừng phạt một cách sai trái, vô lý. Theo Từ điển Tiếng Việt thì từ “sai’’ được hiểu là “không phù hợp với cái hoặc điều có thật, mà có khác đi”.

    Trong tố tụng hình sự việc giải quyết vụ án sai là trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết vụ án được giao một cách không khách quan, trái với những quy định của pháp luật. Oan và sai trong tố tụng hình sự là hai hiện tượng hoàn toàn khác nhau, nhưng có mối quan hệ với nhau: Việc làm oan người vô tội luôn luôn là hệ quả của hành vi trái (sai) pháp luật. Trong khi đó khái niệm “sai” được hiểu là tính chất của hoạt động hoặc chất lượng giải quyết vụ án hình sự của cơ quan tiến hành tố tụng.

    Theo quy định tại Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 thì đối tượng được bồi thường thiệt hại là cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần do người thi hành công vụ gây ra thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định tại Luật này (Điều 2).

    1. Chủ thể bồi thường các vụ án bị oan, sai

    Tại khoản 7 Điều 2 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017 quy định Cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng.

    Tố tụng hình sự là trình tự, thủ tục tiến hành giải quyết vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. Tố tụng hình sự gồm các giai đoạn là khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự. Theo đó, việc bồi thường án oan, sai sẽ phải căn cứ vào việc oan, sai do cơ quan tiến hành tố tụng ở giai đoạn nào thì cơ quan tiến hành tố tụng ở giai đoạn đó sẽ chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại. Cụ thể:

    * Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây (Điều 34 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017):

    – Đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp mà không có căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; đã ra lệnh bắt, quyết định tạm giữ nhưng cơ quan, người có thẩm quyền quyết định trả tự do, hủy bỏ quyết định tạm giữ, không phê chuẩn lệnh bắt, không phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;

    – Đã ra quyết định khởi tố bị can nhưng Viện kiểm sát không phê chuẩn quyết định khởi tố vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;

    – Viện kiểm sát quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra ra kết luận điều tra bổ sung hoặc kết luận điều tra mới đề nghị truy tố nhưng Viện kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.

    * Viện kiểm sát là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây (Điều 35 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017):

    Xem thêm: Trình tự, thủ tục kiểm tra công tác bồi thường nhà nước

    – Đã phê chuẩn lệnh bắt, quyết định gia hạn tạm giữ của Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhưng người bị bắt, bị tạm giữ không có hành vi vi phạm pháp luật;

    – Đã phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, lệnh tạm giam của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc đã ra quyết định khởi tố bị can, lệnh tạm giam, quyết định gia hạn tạm giam mà sau đó có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản Điều 34 của Luật này; đã quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung nhưng căn cứ kết quả điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;

    – Đã ra quyết định truy tố bị can nhưng Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm và bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;

    – Tòa án cấp sơ thẩm quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung nhưng sau đó có quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;

    – Tòa án cấp sơ thẩm quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung nhưng sau đó tuyên bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm và bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;

    – Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm xác định bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;

    – Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm xác định bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm và sau đó Tòa án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vẫn giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm xác định bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.

    * Tòa án giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự (Điều 36 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017):

    Xem thêm: Trách nhiệm bồi thường nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước

    Thứ nhất, Tòa án cấp sơ thẩm là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây: a) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm; b) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm; c) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm; d) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm; đ) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm; e) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.

    Thứ hai, Tòa án cấp phúc thẩm là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây: a) Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án phúc thẩm và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm; b) Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án phúc thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm; c) Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.

    Thứ ba, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây: a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm; b) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội để điều tra lại nhưng sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm; c) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội để xét xử lại nhưng sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.

    Thứ tư, Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây: a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của mình mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội, hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật, đồng thời quyết định về nội dung vụ án và tuyên bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm; b) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của mình mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội, hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại nhưng sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm; c) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của mình mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại nhưng sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.

    2. Mức bồi thường các vụ án bị oan, sai

    Trong các vụ án bị oan, sai việc bồi thường được xác định dựa trên những thiệt hại cụ thể để có mức bồi thường tương xứng. Cụ thể:

    Một là, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (Điều 23 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017):

    – Trường hợp tài sản đã bị phát mại, bị mất thì thiệt hại được xác định căn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và mức độ hao mòn của tài sản trên thị trường tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này. Thời điểm để xác định hiện trạng tài sản làm căn cứ tính mức bồi thường là thời điểm thiệt hại xảy ra.

    – Trường hợp tài sản bị hư hỏng thì thiệt hại được xác định là chi phí có liên quan theo giá thị trường tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này để sửa chữa, khôi phục lại tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục thì thiệt hại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.

    Xem thêm: Yêu cầu xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ

    – Trường hợp có thiệt hại phát sinh do việc không sử dụng, khai thác tài sản thì thiệt hại được xác định là thu nhập thực tế bị mất. Đối với những tài sản trên thị trường có cho thuê, thu nhập thực tế bị mất được xác định phù hợp với mức giá thuê trung bình 01 tháng của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất lượng tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này; đối với những tài sản trên thị trường không có cho thuê, thu nhập thực tế bị mất được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của 03 tháng liền kề do tài sản bị thiệt hại mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm thiệt hại xảy ra.

    – Trường hợp các khoản tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đã đặt để bảo đảm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phải hoàn trả các khoản tiền đó và khoản lãi cho người bị thiệt hại.

    Trường hợp các khoản tiền đó là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính là khoản lãi vay hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự.

    Trường hợp các khoản tiền đó không phải là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Dân sự tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này.

    – Trường hợp người bị thiệt hại không thể thực hiện được các giao dịch dân sự, kinh tế đã có hiệu lực và đã phải thanh toán tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, kinh tế đó thì thiệt hại được xác định là số tiền phạt theo mức phạt đã thỏa thuận và khoản lãi của khoản tiền phạt đó.

    Trường hợp khoản tiền phạt đó là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính là khoản lãi vay hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự.

    Trường hợp khoản tiền phạt đó không phải là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Dân sự tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này.

    – Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì thiệt hại được bồi thường là phần thiệt hại do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.

    Xem thêm: Bồi thường khi bị tạm giam oan

    Hai là, thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (Điều 24 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017):

    – Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại là cá nhân được xác định như sau:

    + Thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;

    + Thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;

    + Thu nhập không ổn định theo mùa vụ được xác định là thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại.

    Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày.

    –  Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại là tổ chức bao gồm các khoản thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Thu nhập được bồi thường được xác định căn cứ vào thu nhập trung bình của 02 năm liền kề trước thời điểm xảy ra thiệt hại. Việc xác định thu nhập trung bình được căn cứ vào báo cáo tài chính của tổ chức theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức được thành lập chưa đủ 02 năm tính đến thời điểm xảy ra thiệt hại thì thu nhập được bồi thường được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình trong thời gian hoạt động thực tế theo báo cáo tài chính của tổ chức đó theo quy định của pháp luật.

    Xem thêm: Ai là người bồi thường và mức bồi thường các vụ án bị oan, sai?

    Ba là, thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết (Điều 25 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017):

    – Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại trước khi chết.

    – Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại trước khi chết được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án.

    – Chi phí cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh trước khi chết được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại.

    – Chi phí cho việc mai táng người bị thiệt hại chết được xác định theo mức trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    – Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc đã được xác định theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Bốn là, thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm (Điều 26 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017):

    – Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại.

    – Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án.

    – Chi phí cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại.

    – Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại được bồi thường bao gồm:

    + Chi phí cho người chăm sóc người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại;

    + Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng cư trú cho mỗi tháng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc đã được xác định theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Năm là, thiệt hại về tinh thần (Điều 27 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017):

    – Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn được xác định là 0,5 ngày lương theo mức lương cơ sở do Nhà nước quy định (sau đây gọi là ngày lương cơ sở) cho 01 ngày bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

    – Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được xác định là 02 ngày lương cơ sở cho 01 ngày bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

    – Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án, bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tỏng hoạt động tố tụng hình sự được xác định như sau:

    + Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được xác định là 02 ngày lương cơ sở;

    + Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù được xác định là 05 ngày lương cơ sở cho 01 ngày bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt tù;

    + Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại không bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc chấp hành hình phạt không phải là hình phạt tù được xác định là 02 ngày lương cơ sở cho 01 ngày không bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;

    + Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo được xác định là 03 ngày lương cơ sở cho 01 ngày chấp hành hình phạt;

    + Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại đã chấp hành xong hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án mà sau đó mới có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó thuộc trường hợp được bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được xác định là 02 ngày lương cơ sở cho 01 ngày chưa có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó thuộc trường hợp được bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự.

    – Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chết được xác định là 360 tháng lương cơ sở. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì không áp dụng bồi thường thiệt hại về tinh thần quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này.

    – Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp sức khỏe bị xâm phạm được xác định căn cứ vào mức độ sức khỏe bị tổn hại nhưng không quá 50 tháng lương cơ sở.

    – Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật được xác định là 01 ngày lương cơ sở cho 01 ngày bị buộc thôi việc trái pháp luật.

    – Ngày lương cơ sở được xác định là 01 tháng lương cơ sở chia cho 22 ngày.

    Ngoài ra, người bị thiệt hại còn được bồi thuồng những chi phí hợp lý khác như chi phí thuê phòng nghỉ, chi phí đi lại, in ấn tài liệu, gửi đơn thư trong quá trình khiếu nại, tố cáo; chi phí thuê người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại; Chi phí đi lại để thăm gặp của thân nhân người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án phạt tù trong tố tụng hình sự (Điều 28 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2017).

    Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc điều hành

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 3.781 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Nguyên tắc xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả
    - Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
    5 / 5 ( 1 bình chọn )

    Tags:

    Trách nhiệm bồi thường nhà nước

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Bài viết cùng chủ đề

    Ai là người bồi thường và mức bồi thường các vụ án bị oan, sai?

    Ai là người bồi thường và mức bồi thường các vụ án bị oan, sai? Trách nhiệm bồi thường nhà nước đối với những vụ án oan sai. Căn cứ tính mức bồi thường án oan sai.

    Cảnh sát giao thông xử phạt sai có phải bồi thường cho dân không?

    Cảnh sát giao thông xử phạt sai có phải bồi thường cho dân không? Trách nhiệm bồi thường khi xử phạt sai trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

    Cảnh sát giao thông xử phạt sai có phải bồi thường cho người dân không?

    Cảnh sát giao thông xử phạt sai có phải bồi thường cho người dân không? Quyền yêu cầu bồi thường Nhà nước do hành vi sai phạm trong hành chính.

    Bồi thường khi bị tạm giam oan

    Bồi thường khi bị tạm giam oan. Bị tạm giam oan sẽ được bồi thường những gì theo Luật trách nhiệm bồi thường nhà nước.

    Nguyên tắc xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả

    Nguyên tắc xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả được quy định tại Điều 25 Nghị định 27/2012/NĐ-CP.

    Trách nhiệm bồi thường nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước

    Trách nhiệm bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được quy định tại Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhà nước.

    Yêu cầu xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ

    Quy định của pháp luật về việc yêu cầu xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ, hồ sơ yêu cầu bồi thường.

    Trình tự, thủ tục kiểm tra công tác bồi thường nhà nước

    Trách nhiệm bồi thường nhà nước. Trình tự, thủ tục kiểm tra công tác bồi thường nhà nước theo quy định của Thông tư 13/2015/TT-BTP.

    Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự

    Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được quy định tại Điều 26 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009.

    Bài viết mới nhất

    IUCN là gì? Giới thiệu về Liên minh bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế IUCN

    Liên minh bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế IUCN là gì? IUCN tiếng Anh là gì? Lịch sử hình thành và phát triển IUCN? Sách đỏ IUCN? Phân loại nguy cấp theo Sách đỏ? Phân loại các Khu vực được bảo vệ? Hội nghị và các ủy bản của IUCN?

    Chỉ số NPV là gì? Quy định về giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV)

    Khái niệm chỉ số NPV (Net Present Value) là gì? Chỉ số NPV tiếng Anh là gì? Công thức tính chỉ số NPV? Ý nghĩa của giá trị NPV? Ưu điểm của chỉ số NPV? Hạn chế của chỉ số NPV?

    Hình thức là gì? Phân biệt khái niệm hình thức, phương thức và cách thức?

    Hình thức (Form) là gì? Hình thức tiếng Anh là gì? Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức? Hình thức nhà nước là gì và được hình thành từ các yếu tố nào? Phân biệt khái niệm hình thức, phương thức và cách thức?

    Xe máy chuyên dùng là gì? Xe máy chuyên dùng có được tham gia giao thông?

    Khái niệm xe máy chuyên dùng (Specialized motorbike) là gì? Xe máy chuyên dụng tiếng Anh là gì? Xe máy chuyên dùng gồm những loại nào? Xe máy chuyên dùng có được tham gia giao thông không? Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng lần đầu?

    Sổ địa chính là gì? Nội dung và cách lập sổ địa chính mới nhất?

    Khái niệm sổ địa chính (Cadastral book) là gì? Sổ địa chính tiếng Anh là gì? Nội dung của sổ địa chính gồm những gì? Cách lập sổ địa chính mới nhất? Thủ tục cập nhật, chỉnh lý biến động sổ địa chính?

    Tài liệu tham khảo là gì? Cách trích dẫn danh mục tài liệu tham khảo chuẩn?

    Khái niệm tài liệu tham khảo (References) là gì? Trích dẫn tài liệu tham khảo là gì? Tài liệu tham khảo tiếng Anh là gì? Trích dẫn tài liệu tham khảo có ý nghĩa gì? Cách trích dẫn danh mục tài liệu tham khảo chuẩn? Một số điều cần lưu ý khi trích dẫn tài liệu tham khảo?

    Ban thường vụ là gì? Những quy định của Đảng về Ban thường vụ bạn nên biết?

    Khái niệm Ban thường vụ (Standing) là gì? Ban thường vụ tiếng Anh là gì? Trách nhiệm và quyền hạn của Ban thường vụ? Căn cứ xác định trách nhiệm đối với người đứng đầu và cấp phó tại Ban thường vụ cấp Tỉnh? Những quy định của Đảng về Ban thường vụ bạn nên biết?

    Giám định bảo hiểm y tế là gì? Quy trình giám định bảo hiểm y tế mới nhất?

    Khái niệm giám định bảo hiểm y tế (Medical examiner) là gì? Ý nghĩa của việc giám định bảo hiểm y tế? Giám định y tế tiếng Anh là gì? Quy trình thủ tục thực hiện giám định bảo hiểm y tế?

    Cổ đông không kiểm soát là gì? Nguyên tắc xác định giá trị lợi ích cổ đông không kiểm soát?

    Cổ đông là gì? Có mấy loại cổ đông theo quy định hiện nay? Cổ đông không kiểm soát là gì? Lợi ích cổ đông không kiểm soát là gì? Cổ đông không kiểm soát tiếng Anh là gì? Nguyên tắc xác định tỷ lệ lợi ích cổ đông không kiểm soát?

    Thường trực Huyện ủy là gì? Thường trực Huyện ủy gồm những ai và có vai trò gì?

    Khái niệm Thường trực Huyện ủy (Standing District Party Committee) là gì? Thường trực Huyện ủy tiếng Anh là gì? Thường trực Huyện ủy gồm những ai và có vai trò gì? Nhiệm vụ và quyền hạn của cấp ủy cấp huyện?

    Tỉnh ủy là gì? Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Tỉnh ủy?

    Tỉnh ủy (Provincial Party Committee) là gì? Tỉnh ủy tiếng Anh là gì? Chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức của Tỉnh ủy? Chức năng , nhiệm vụ quyền hạn của các phòng ban thuộc Tỉnh ủy?

    Bí thư tỉnh ủy là gì? Nhiệm vụ quyền hạn của Bí thư tỉnh ủy, thành ủy?

    Bí thư tỉnh ủy (Provincial party secretaries) là gì? Bí thư tỉnh ủy tiếng Anh là gì? Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bí thư tỉnh ủy là gì? Danh sách Bí thư tỉnh ủy của 63 tỉnh thành trên cả nước nhiệm kỳ 2020 - 2025?

    Tỉnh ủy viên là gì? Điều kiện, vai trò và nhiệm vụ của Tỉnh ủy viên?

    Khái niệm tỉnh ủy viên là gì? Tỉnh ủy viên tiếng Anh là gì? Điều kiện, vai trò và nhiệm vụ của Tỉnh ủy viên? Các quy định của pháp luật và các quy định của Đảng về Tỉnh ủy viên?

    Tiền hôn nhân là gì? Review những nơi khám tiền hôn nhân uy tín nhất?

    Tiền hôn nhân là gì? Tiền hôn nhân tiếng Anh là gì? Tầm quan trọng của việc khám sức khỏe tiền hôn nhân? Khám sức khỏe tiền hôn nhân bao gồm các nội dung gì? Top 10 địa chỉ khám sức khỏe tiền hôn nhân uy tín ?

    Mẫu đơn và hướng dẫn viết đơn khởi kiện chia di sản thừa kế

    Mẫu đơn khởi kiện phân chia di sản thừa kế trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, LUẬT DƯƠNG GIA xin cung cấp mẫu đơn để quý khách hàng có thể tham khảo:

    Mẫu hợp đồng ủy quyền mua bán, chuyển nhượng nhà ở mới nhất

    Hợp đồng ủy quyền mua bán, chuyển nhượng nhà ở là gì? Hợp đồng ủy quyền mua bán, chuyển nhượng nhà ở được sử dụng trong trường hợp nào? Mẫu Hợp đồng ủy quyền mua bán, chuyển nhượng nhà ở mới nhất? Hướng dẫn cách ghi Hợp đồng ủy quyền mua bán, chuyển nhượng nhà ở? Thủ tục chuyển nhượng, mua bán nhà ở theo Hợp đồng ủy quyền?

    Con gái có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Nữ giới có được tham gia VNQS?

    Em là con gái, em vừa học xong cấp 3 và em muốn đi nghĩa vụ quân sự có được không?

    Ai có thẩm quyền ra quyết định thi hành án dân sự?

    Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ai có thẩm quyền ra quyết định thi hành án?

    Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

    Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự như sau.

    Chỉ số IRR là gì? Quy định về tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)

    Khái niệm chỉ số IRR là gì? Chỉ số IRR tiếng Anh là gì? Cách tính chỉ số IRR? IRR được sử dụng như thế nào? Ý nghĩa của Chỉ số IRR là gì? Mặt hạn chế của chỉ số IRR?

    Xem thêm

    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Ai là người bồi thường và mức bồi thường các vụ án bị oan, sai?
    10/02/2021
    Ai là người bồi thường, mức bồi thường các vụ án bị oan, sai?
    10/02/2021
    Cảnh sát giao thông xử phạt sai có phải bồi thường cho dân không?
    10/02/2021
    Cảnh sát giao thông xử phạt sai có phải bồi thường cho người dân không?
    10/02/2021
    Bồi thường khi bị tạm giam oan
    23/02/2021
    Nguyên tắc xử lý trách nhiệm bồi thường, hoàn trả
    10/02/2021
    Trách nhiệm bồi thường nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước
    23/02/2021
    Yêu cầu xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
    23/02/2021
    Trình tự, thủ tục kiểm tra công tác bồi thường nhà nước
    23/02/2021
    Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
    09/02/2021