Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Việc bồi thường của Nhà nước được quy định rất cụ thể trong Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước:
      • 2 2. Đối tượng nào có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường thiệt hại? 
      • 3 3. Thời hiệu yêu cầu bồi thường của Nhà nước:
      • 4 4. Người yêu cầu bồi thường có quyền và nghĩa vụ gì?

      1. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước:

      Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được đặt ra khi có cá nhân, tổ chức bị thiệt hại xảy ra do người thi hành công vụ gây thiệt hại trong quá trình hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án. Theo đó, thiệt hại được hiểu là những thiệt hại về tinh thần, thiệt hại về vật chất do người thi hành công vụ gây ra thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định. Yếu tố công vụ chính là yếu tố đặc thù trong quan hệ pháp luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Hoạt động công vụ hay còn gọi là hoạt động thực hiện nhiệm vụ nhân danh quyền lực công nhằm duy trì trật tự chung của toàn xã hội, qua đó trực tiếp hoặc gián tiếp bảo đảm lợi ích chung của cả cộng đồng.

      Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước chỉ phát sinh từ hành vi thi hành công vụ. Do đó, các hành vi không gắn với việc thi hành công vụ thì cán bộ, công chức phải chịu trách nhiệm cá nhân về hành vi của mình.

      Theo quy định tại Điều 7 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, Nhà nước phải có trách nhiệm bồi thường khi có các căn cứ sau:

      (i) Xác định được hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường thiệt hại dựa trên các yếu tố sau đây:

      – Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường.

      – Có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường.

      – Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại và thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Đồng thời có yêu cầu bồi thường trước hoặc yêu cầu tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại.

      – Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; đồng thời có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

      (ii) Xảy ra thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

      (ii) Giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại thực tế có mối quan hệ nhân quả với nhau.

      2. Đối tượng nào có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường thiệt hại? 

      Căn cứ Điều 2 và Điều 5 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 quy định các đối tượng sau có quyền yêu cầu bồi thường:

      – Các cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần do người thi hành công vụ gây ra thuộc trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Cụ thể gồm:

      + Đối tượng bị thiệt hại.

      + Trường hợp người bị thiệt hại chết thì người thừa kế của người bị thiệt hại.

      + Tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại.

      + Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại nếu như thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật.

      + Các nhân được ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định.

      3. Thời hiệu yêu cầu bồi thường của Nhà nước:

      Thời hiệu khởi kiện được hiểu là thời hạn chủ thể được quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền cũng như lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm. Khi khoảng thời gian đó kết thúc thì coi như đương sự mất quyền khởi kiện.

      Căn cứ khoản 1 Điều 6 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 quy định thời hiệu để yêu cầu bồi thường sẽ là 03 năm tính từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường.

      Lưu ý: thời hiệu yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hành chính sẽ căn cứ theo thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính.

      Theo khoản 3 Điều 6 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 cũng quy định khoảng thời gian sau sẽ không được tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường, cụ thể gồm:

      – Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc các trở ngại khách quan. Theo đó, sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép như mưa bão, lũ lụt, hỏa hoạn,…

      Còn trở ngại khách quan xuất phát từ hoàn cảnh khách quan tác động đến khiến cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không biết được quyền lợi của mình xâm phạm hoặc không thực hiện được quyền, nghĩa vụ của mình.

      – Trường hợp người có quyền khởi kiện là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện.

      – Trường hợp Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế khi:

      + Vì lý do chính đáng người đại diện không thể tiếp tục đại diện được.

      + Người đại diện là cá nhân chết hoặc người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại.

      4. Người yêu cầu bồi thường có quyền và nghĩa vụ gì?

      Căn cứ Điều 13 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 quy định người yêu cầu bồi thường là người bị thiệt hại sẽ có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

      Thứ nhất, về quyền:

      – Được quyền yêu cầu cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường và được thông báo kết quả giải quyết yêu cầu bồi thường.

      – Được quyền thực hiện khiếu nại, tố cáo, khởi kiện quyết định, hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định.

      – Được quyền khiếu nại, kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng.

      – Được quyền nhờ người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình.

      – Được quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình theo quy định của pháp luật.

      – Được ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.

      – Được cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hướng dẫn thủ tục yêu cầu bồi thường.

      – Thực hiện các quyền khác trên cơ sở quy định của pháp luật.

      Thứ hai, về nghĩa vụ:

      – Chịu trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến yêu cầu bồi thường một cách kịp thời, trung thực và chính xác.

      – Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ của mình.

      – Có trách nhiệm tham gia vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường một cách đầy đủ.

      – Có trách nhiệm chứng minh thiệt hại thực tế được bồi thường theo quy định và mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.

      – Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 số 10/2017/QH14 mới nhất.

      Thông tư số 09/2019/TT-BTP quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước.

      Thông tư số 02/2023/TT-TANDTC hướng dẫn thi hành điều 55 của luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước về giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại tòa án.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ