Thừa kế là gì? Di chúc Hợp pháp? Thủ tục nhận thừa kế là quyền sử dụng đất theo di chúc?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là cháu đích tôn, khi ông tôi mất có để lại di chúc với đầy đủ chứng thực là tôi sẽ được hưởng toàn bộ thừa kế gồm đất đai nhà cửa nhưng có một điều là trong di chúc ông không nói đến bà mà chỉ để lại hết tất cả cho tôi . Bây giờ bà tôi đã bán một phần đất vậy số còn lại có thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tôi không? mong luật sư sớm trả lời . Xin chân thành cảm ơn
Thừa kế là việc người chết để lại, chuyển lại tài sản cho người còn sống, pháp luật có quy định cụ thể về thừa kế theo quy định của pháp luật mà theo đó người nhận thừa kế phải thực hiện các nghĩa vụ nhất định. Vậy để hiểu rõ hơn về thừa kế và Thủ tục nhận thừa kế là quyền sử dụng đất theo di chúc được pháp luật quy định như thế nào? Bài viết này của chúng tôi xin cung cấp các thông tin chi tiết về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý:
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
1.Thừa kế là gì?
– Căn cứ Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, và tài sản thừa kế để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc theo quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015
+ Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của
+ Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Thừa kế theo pháp luật được quy định tại chương XXIII của Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Di chúc Hợp pháp
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hình thức của di chúc như sau: Điều 627. Hình thức của di chúc quy định: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Tại Điều 628. Di chúc bằng văn bản Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Tại Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Theo đó, di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực được coi là hợp pháp khi người lập di chúc minh mẫn, không bị cưỡng ép, đe đọa, lừa đối và nội dung di chúc không trái với pháp luật.
Trường hợp của gia đình bạn, người chồng để lại di chúc có lập bằng văn bản để lại di sản cho vợ và 5 người con. Nếu lúc lập di chúc người chồng hoàn toàn minh mẫn, không bị cưỡng ép, lừa dối thì di chúc này được coi là hợp pháp. Khi đó, chia di sản thừa kế theo nội dung di chúc.
– Vì di sản thừa kế của người chồng được chia theo di chúc nên bạn chỉ được hưởng một phần của từng mảnh đất vfa tài sản gắn liền với đất theo đúng nội dung di chúc nên nếu bạn muốn sang tên toàn bộ di sản thừa kế đó sang cho mình thì phải đáp ứng một trong hai trường hợp sau:
+ Trường hợp thứ nhất, những người đồng thừa kế còn lại cùng từ chối nhận di sản thừa kế theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”.
Nếu không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác thì những người con có thể từ chối việc nhận di sản thừa kế. Việc từ chối nhận di sản thừa kế phải được lập thành văn bản. và Trường hợp thứ hai, trong
3. Thủ tục nhận thừa kế là quyền sử dụng đất theo di chúc
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 669, Bộ luật dân sự 2015 quy định
“Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.”
Việc xác định một suất thừa kế theo pháp luật được thực hiện như sau:
Theo điểm a, khoản 1, điều 676, Bộ luật dân sự 2015 những người thừa kế hàng thứ nhất bao gồm:
Bà của bạn
Cha, mẹ của ông bạn (nếu còn sống)
Các con của ông bạn (nếu còn sống sau thời điểm ông bạn mất; hoặc chết trước và có người thừa kế thế vị theo điều 667 Bộ luật dân sự 2015).
Nếu chia theo pháp luật, những người thừa kế hàng thứ nhất sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau, và bằng một suất thừa kế theo pháp luật (theo khoản 2, điều 676 Bộ luật dân sự 2015).
Theo quy định tại Điều 669 trên, bà của bạn vẫn sẽ được hưởng một phần trong số đất đai, nhà cửa mà ông bạn để lại nhưng không phải là tất cả mà chỉ được hưởng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật. Phần nhà, đất còn lại sẽ thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bạn theo di chúc của ông bạn
– Thủ tục hưởng di sản thừa kế:
+ Văn bản khai nhận di sản thừa kế
Sau đó, để hoàn tất thủ tục thì bạn cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản. Việc khai nhận di sản thừa kế này bạn có thể công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức công chứng bất kỳ trên địa bàn nơi có bất động sản.
+ Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế:
– Di chúc
– Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
– Giấy chứng nhận đất và tài sản gắn liền với đất;
– Giấy chứng tử của bố bạn;
– Giấy tờ tùy thân của người nhận thừa kế;
– Những giấy tờ khác (như giấy kết hôn, giấy khai sinh…)
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan công chứng niêm yết công khai. Sau 15 ngày niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo thì cơ quan công chứng thực hiện thủ tục chứng nhận văn bản khai nhận di sản thừa kế này.
+ Đăng ký sang tên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất
Bạn phải thực hiện đăng kí sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường
+ Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm:
+ Văn bản khai nhận di sản thừa kế
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất
+ Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…
Thủ tục: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong thư, bạn không nói rõ gia đình bạn có những ai, cũng như bà của bạn đã bán đi bao nhiêu đất nên rất khó để chúng tôi xác định cụ thể phần đất mà bà đã bán có xâm phạm đến phần đất thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bạn hay không. Bạn có thể gọi đến tổng đài 1900.6568 để được tư vấn cụ thể hơn.