Trong trường hợp nhận thừa kế tài sản của người khác vẫn phải đóng thuế thu nhập cá nhân trong một số trường hợp cụ thể. Vậy nhận thừa kế có phải đóng thuế không? Cách tính thuế khi hưởng thừa kế? Các trường hợp được miễn thuế do nhận thừa kế là những trường hợp nào?
Mục lục bài viết
1. Về các trường hợp phải đóng thuế khi hưởng thừa kế:
Điều kiện nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận thừa kế.Theo khoản 9 điều 2 và điều 16
Thu nhập từ thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
1.1. Thu nhập từ thừa kế thuộc các trường hợp:
+ Cổ phiếu, quyền cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán theo quy định của Luật chứng khoán.
+ Cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp
– Nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế cơ sở kinh doanh
+ Vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh,
+ Vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân
+ Vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh cá nhân
– Nhận thừa kế là bất động sản
+ Quyền sử dụng đất
+ Quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất.
Theo Điều 16
Công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | 10% |
Trong đó:
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
Trường hợp 1. Đối với thừa kế là chứng khoán
– Giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu. Thu nhập tính thuế từ thừa kế là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. Cụ thể:
+ Đối với chứng khoán giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán: Giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên: Giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm lập
Trường hợp 2. Đối với thừa kế là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh
Thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
Trường hợp 3. Đối với tài sản thừa kế là bất động sản
Giá trị bất động sản được xác định như sau:
– Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
– Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định.
Trường hợp 4. Đối với thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước
– Giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế.
– Trường hợp cá nhân nhận thừa kế là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế là giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định.
Như vậy, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khi nhận thừa kế là 10% x (giá trị tài sản nhận được – 10 triệu đồng).
Ví dụ: Ông B không có con, ông lập di chúc để lại cho anh A thửa đất với diện tích là 1000 m2 (theo Bảng giá đất của tỉnh SL, vị trí thửa đất có giá 02 triệu đồng/m2).
Thu nhập tính thuế của anh A là 1,990 tỷ đồng (02 tỷ đồng – 10 triệu đồng), số thuế thu nhập cá nhân anh A có nghĩa vụ nộp là 199 triệu đồng.
Lưu ý: Cách tính trên đây áp dụng với cá nhân cư trú.
3. Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân khi hưởng thừa kế:
Thu nhập cá nhân về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất có được miễn theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Nghị định Số: 65/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
…
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản ( bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản ) giữa: Vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha mẹ chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngọai; anh, chị em ruột với nhau.
Về lệ phí trước bạ đối với trường hợp của bạn sẽ được miễn theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định Số: 140/2016/NĐ-CP như sau:
Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ…
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy:
– Thu nhập từ nhận thừa kế là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi…là thu nhập được miễn thuế TNCN.
– Thu nhập thừa kế từ bất động sản, tài sản khác phải đăng ký, chứng khoán, nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh mà người hưởng thừa kế có mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng như trên cũng được miễn thuế TNCN.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định Số: 65/2013/NĐ-CP
– Thông tư 111/2013/TT-BTC