Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi nạo hút hoặc phá thai thường bao gồm các bước cơ bản như sau: Thông báo và đăng ký, thời gian nghỉ, thủ tục y tế, hưởng chế độ thai sản, quay lại làm việc. Thông qua các bước trên, thủ tục hưởng chế độ thai sản khi nạo hút hoặc phá thai được quản lý và thực hiện để đảm bảo quyền lợi và sức khỏe của lao động nữ trong quá trình này.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi nạo hút, phá thai quy định như thế nào?
1.1. Hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản khi người lao động nữ sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 101
Theo đó, trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
Vậy hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản trường hợp lao động nữ bị sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý bao gồm giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội nếu người lao động điều trị ngoại trú, nếu người lao động điều trị nội trú thì hồ sơ sẽ gồm bản chính hoặc bản sao giấy ra viện.
1.2. Thủ tục hưởng chế độ thai sản khi người lao động nữ sảy thai, nạo hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:
Căn cứ theo quy định tại Điều 102 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành ngày 16/12/2019 quy định về thủ tục hưởng chế độ thai sản khi người lao động nữ sảy thai, nạo hút thai, biểu hiện thai lưu hoặc phá thai bệnh lý như sau:
– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ trên cho người sử dụng lao động.
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ nạo hút thai là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành ngày 16/12/2019 quy định về điều kiện để được hưởng chế độ thai sản như sau:
– Theo đó, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
– Phải là người lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội, đã phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
– Trường hợp người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành về cách xác định thời gian 12 tháng trước khi sinh con như sau:
– Trường hợp sinh con trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
– Trường hợp sinh con từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo trường hợp trên.
Tóm lại, điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ nạo hút thai được thiết lập để đảm bảo quyền lợi và sức khỏe của phụ nữ trong quá trình mang thai và sinh nở. Mục đích chính của việc thiết lập điều kiện này là:
– Bảo vệ sức khỏe của phụ nữ: Quy định về chế độ thai sản nhằm đảm bảo rằng phụ nữ có thời gian và điều kiện cần thiết để nghỉ ngơi và phục hồi sau quá trình nạo hút thai, giúp họ bảo vệ và duy trì sức khỏe trong thời gian này.
– Tạo điều kiện cho phục hồi sau ca phẫu thuật: Quy định này cung cấp thời gian nghỉ ngơi và chăm sóc cần thiết để phụ nữ có thể phục hồi sau ca nạo hút thai một cách an toàn và hiệu quả.
– Hỗ trợ tinh thần và tâm lý: Việc cung cấp chế độ thai sản cho phụ nữ sau ca nạo hút thai cũng giúp họ có thời gian để lấy lại tinh thần và ổn định tâm lý sau quyết định khó khăn và căng thẳng.
– Bảo vệ quyền lợi lao động: Bằng cách đảm bảo rằng phụ nữ có đủ thời gian nghỉ ngơi và chăm sóc sau ca nạo hút thai, quy định về chế độ thai sản giúp bảo vệ quyền lợi lao động và đảm bảo rằng họ không bị ảnh hưởng tiêu cực đến công việc hoặc tình trạng sức khỏe của mình.
3. Cách tính trợ cấp được hưởng trong thời gian nghỉ hút thai?
Căn cứ theo quy định tại Điều 39 Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành ngày 16/12/2019 quy định về
Theo đó, người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
– Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
– Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
– Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
Cùng với đó, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Theo quy định nêu trên thì mức hưởng chế độ thai sản khi hút thai bệnh lý của lao động nữ được xác định như sau:
[100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng (hoặc các tháng) trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản / 30 ngày] x số ngày nghỉ hưởng chế độ.
Các văn bản quy phạm pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 19/VBHN-VPQH năm 2019 hợp nhất Luật Bảo hiểm xã hội do Văn phòng Quốc hội ban hành ngày 16/12/2019
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
THAM KHẢO THÊM: