Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật

Chế độ thai sản là gì? Quy định mới nhất về chế độ thai sản cho lao động nữ?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Chế độ thai sản là gì? Quy định mới nhất về chế độ thai sản cho lao động nữ?
  • 28/11/202028/11/2020
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    28/11/2020
    Tư vấn pháp luật
    0

    Chế độ thai sản là gì? Điều kiện, cách tính mức hưởng, hồ sơ và thủ tục chế độ thai sản? Chế độ thai sản dành cho bà mẹ khi sinh non? Mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ sinh đôi? Chưa chốt sổ ở công ty cũ có được hưởng chế độ thai sản không? Sinh con thứ 3 có được hưởng chế độ thai sản không?

    Mục lục

    • 1 1. Chế độ thai sản là gì? 
    • 2 2. Điều kiện, cách tính mức hưởng, hồ sơ và thủ tục chế độ thai sản
    • 3 3. Chế độ thai sản dành cho bà mẹ khi sinh non
    • 4 4. Mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ sinh đôi
    • 5 5. Chưa chốt sổ ở công ty cũ có được hưởng chế độ thai sản không?
    • 6 6. Sinh con thứ 3 có được hưởng chế độ thai sản không?

    1. Chế độ thai sản là gì? 

    Chế độ thai sản là quyền lợi mà người lao động nữ mang thai, sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi được hưởng khi tham gia đủ thời gian bảo hiểm xã hội nhất định.

    Vậy cách tính thời gian đóng bảo hiểm để hưởng thai sản như thế nào? Mức hưởng được tính ra sao? Thủ tục hưởng chế độ thai sản mới nhất? 

    che-do-thai-san-dieu-kien-cach-tinh-muc-huong-ho-so-va-thu-tuc

    Luật sư tư vấn điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục hưởng chế độ thai sản miễn phí: 1900.6568

    2. Điều kiện, cách tính mức hưởng, hồ sơ và thủ tục chế độ thai sản

    – Người lao động nữ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

    + Lao động nữ đang mang thai;

    + Lao động nữ sinh con;

    + Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

    + Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

    + Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

    Xem thêm: Vợ sinh, chồng có được hưởng chế độ thai sản cho nam không?

    + Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.

    – Người lao động nữ sinh con, mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, hoặc người lao động nữ nhận nuôi con dưới 6 tháng phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    – Người lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

    – Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.

    Thời gian hưởng chế độ thai sản

    Khám thai (tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)

    –  Khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày

    – Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

    Xem thêm: Sảy thai, phá thai bệnh lý có được hưởng chế độ thai sản không?

    Sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)

    – 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

    – 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

    – 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

    – 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

    Sinh con (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)

    – Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tổng trước và sau khi sinh con là 06 tháng, trong đó nghỉ tối đa trước khi sinh là không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

    Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. Trường hợp nghỉ quá 02 tháng phải có chỉ định của cán bộ y tế.

    Xem thêm: Chế độ thai sản khi sinh con non, thai chết lưu, con chết sau sinh

    – Sau khi sinh, con chết:

    + Con dưới 02 tháng tuổi chết: mẹ được nghỉ việc 04 tháng từ ngày sinh con,

    + Con trên 02 tháng tuổi chết: mẹ được nghỉ 02 tháng.

    + Tổng thời gian nghỉ không quá 06 tháng.

    + Thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

    * Sau khi sinh, mẹ chết:

    – Trường hợp chỉ có Mẹ tham gia BHXH: thì cha/người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ.

    – Trường hợp cả bố và mẹ đều tham gia BHXH: thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Nếu không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản.

    Xem thêm: Điều kiện, mức hưởng, hồ sơ và thủ tục chế độ thai sản cho nam

    – Trường hợp chỉ Mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện: thì cha/người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

    – Cha và mẹ đều tham gia BHXH nhưng mẹ không đủ điều kiện thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Nếu không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. 

    – Chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

    Chế độ thai sản của nữ mang thai hộ – người mẹ nhờ mang thai hộ

    – Đối với trường hợp lao động nữ mang thai hộ: được hưởng chế độ khi nghỉ khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ tương tự như đối với người mang thai thông thường nhưng không vượt quá 06 tháng.

    – Trong trường hợp kể từ ngày sinh con đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

    Chế độ thai sản của người lao động nhận con nuôi

    – Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

    Xem thêm: Thời gian hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ mới nhất

    – Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nhưng không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần.

    Tránh thai (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)

    a) 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;

    b) 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

    Mức hưởng chế độ thai sản

    Mức hưởng theo thời gian nghỉ

    a) Mức hưởng 01 tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH;

    Lưu ý: Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn.

    Xem thêm: Cách tính mức hưởng chế độ thai sản cho nam (chồng) mới nhất

    b) Mức hưởng 01 ngày:

    Khám thai Mức hưởng = {(mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc) / 24 ngày }x 100% x số ngày nghỉ
    Sẩy thai, phá thai, tránh thai, triệt sản: Mức hưởng = {Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc/ 30 ngày} x 100% x số ngày nghỉ.

    Sinh con

    Nhận nuôi

    Mức hưởng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc.

    Có ngày lẻ = {(mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc) / 30 ngày} x 100% x số ngày nghỉ.

    Trợ cấp 1 lần

    – Điều kiện: Sinh con/ nuôi con dưới 06 tháng tuổi (kể cả trường hợp người mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ)

    – Mức trợ cấp: mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Hiện tại mức tiền lương cơ sở đang là 1.390.000đ/tháng, vậy 2 tháng tiền lương tính bằng 2.780.000đ.

    Thủ tục, hồ sơ hưởng chế độ thai sản

    Khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, tránh thai

    – Giấy ra viện (Điều trị nội trú) hoặc

    – Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính) đối với trường hợp Điều trị ngoại trú.

    Xem thêm: Hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản cho nam (chồng) mới nhất

    Sinh con; sau khi sinh mẹ chết hay con chết

    – Giấy khai sinh/ giấy chứng sinh

    – Trường hợp con chết: Giấy chứng tử / trích lục khai tử của con / trích sao hồ sơ bệnh án / giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

    – Trường hợp mẹ chết: Giấy chứng tử / trích lục khai tử của mẹ;

    Ngoài ra:

    – Nghĩ dưỡng thai: giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh (mẫu)

    – Sau khi sinh người mẹ không đủ sức khỏe chăm sóc con: giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh (mẫu).

    Nhận nuôi con nuôi

    Xem thêm: Trình tự, thủ tục xin hưởng chế độ thai sản cho nam (chồng) mới nhất

    – Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

    Người mang thai hộ sinh con

    – Giấy khai sinh / trích lục khai sinh / giấy chứng sinh của con

    – Bản thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

    – Trường hợp con chết: Giấy chứng tử / trích lục khai tử của con / trích sao hồ sơ bệnh án / giấy ra viện của lao động nữ mang thai hộ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

    – Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sau khi sinh bị chết: Giấy chứng tử / trích lục khai tử;

    Ngoài ra,

    – Nghĩ dưỡng thai: giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh (mẫu)

    Xem thêm: Điều kiện hưởng chế độ thai sản dành cho nam (chồng) mới nhất

    – Sau khi sinh người mẹ không đủ sức khỏe chăm sóc con: giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh (mẫu)

    Người mẹ nhờ mang thai hộ

    –  Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

    –  Bản Thỏa thuận về mang thai hộ vì Mục đích nhân đạo; văn bản xác nhận thời Điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

    Ngoài ra,

    – Trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết: Giấy chứng tử / trích lục khai tử;

    –  Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết: Giấy chứng tử / trích lục khai tử;

    – Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ nhờ mang thai hộ không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).

    Xem thêm: Hồ sơ xin hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ mới nhất

    Thời gian giải quyết chế độ thai sản

    Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.

    Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ này và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.  

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động nộp cho cơ quan BHXH .

    Trách nhiệm giải quyết của cơ quan BHXH:

    a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;

    b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

    Trường hợp cơ quan BHXH không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    Xem thêm: Điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mới nhất

    3. Chế độ thai sản dành cho bà mẹ khi sinh non

    Tóm tắt câu hỏi:

    Luật sư cho tôi hỏi, tôi mang thai được 7 tháng nhưng sinh non nên con tôi mất. Với trường hợp của tôi thì tôi có được hưởng chế độ thai sản theo Luật định hay không?

    Luật sư tư vấn:

    Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã có quy định cụ thể về điều kiện được hưởng chế độ thai sản.  Khi đáp ứng được các điều kiện tại điều luật này thì người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản. Nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 31, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì các bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

    Ngoài ra, theo khoản 3, Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội đã có quy định về trường hợp của bạn như sau: “Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động”.

    4. Mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nữ sinh đôi

    Tóm tắt câu hỏi:

    Em đang đi làm cho công ty may dệt. Đến 15/3/2016 này em nghỉ để chuẩn bị sinh em bé, em mang thai đôi. Em đã đi làm và đóng bảo hiểm được 3 năm. Tiền lương tính bảo hiểm mỗi tháng của em là 3,7 triệu đồng. Vậy khi em nghỉ thì em được hưởng chế độ thai sản như thế nào? Mức tiền em được nhận khi nghỉ sinh là bao nhiêu?

    Luật sư tư vấn:

    Những chế độ mà bạn được được hưởng khi sinh con được quy định tại Điều 34, Điều 38, Điều 39, Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 cụ thể như sau:

    Thời gian nghỉ:

    Thời gian nghỉ làm hưởng chế độ thai sản là 6 tháng trước và sau sinh. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

    Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

    Hết thời gian nghỉ thai sản trên nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.

    Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    Sau khi sinh, con chết:

    Nghỉ 90 ngày kể từ ngày sinh, nếu con chết dưới 60 ngày tuổi;

     Nghỉ 30 ngày kể từ ngày con chết, nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên.

    Nghỉ dưỡng sức phục hồi sau thai sản:

    Mức hưởng chế độ thai sản:

    Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

    Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

    Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    Muc-huong-che-do-thai-san-cho-lao-dong-nu-sinh-doi

    Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

    Theo bạn trình bày thì bạn mang thai đôi do vậy thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được thêm 1 tháng. Tức là lúc này bạn được nghỉ 7 tháng trước và sau sinh và được hưởng chế độ thai sản.

    Tổng số tiền bạn được hưởng khi nghỉ sinh con là:

    3700000 x 7 + 1150000 x 2 +1150000 x 2  = 30500000 đồng

    Trong đó:

    1150000 là mức lương cơ sở theo quy định để hưởng trợ cấp 1 lần.

    3700000 là 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    5. Chưa chốt sổ ở công ty cũ có được hưởng chế độ thai sản không?

    Tóm tắt câu hỏi:

    Kính gửi Công ty Luật TNHH Dương Gia! Tôi tham gia BHXH từ tháng 1/2008 tại Công ty Tư vấn giám Sát VNC. Tháng 2/2013 tôi xin nghỉ việc và chuyển sang Siêu thị Điện máy HC tại Thanh Hóa. Do Công ty cũ đang nợ BHXH từ tháng 4/2011 nên sổ BHXH của tôi chưa chốt được. Khi chuyển sang Công ty mới, tôi khai báo số sổ cũ và tham gia BHXH đầy đủ tại công ty mới. Hiện tại tôi mới sinh con.

    Tính đến nay, tôi đã tham gia đóng BHXH ở Công ty mới được 3 năm 3 tháng và Công ty mới nơi tôi làm việc không hề nợ tiền BHXH. Tuy nhiên khi thực hiện chế độ hưởng thai sản, đơn vị BHXH không giải quyết cho tôi với lý do sổ BHXH của tôi chưa chốt được. Tôi có thắc mắc là tại thời điểm tôi sinh con, tôi đã tham gia BHXH được hơn 3 năm, Công ty tôi cũng không nợ BHXH, Vậy tại sao tôi lại không được giải quyết chế độ thai sản chỉ vì thủ tục hành chính là sổ ở Công ty cũ chưa chốt. Có giải pháp nào cho trường hợp của Tôi? Rất mong nhận được phản hồi từ Công ty Luật Dương Gia. Trân trọng.

    Luật sư tư vấn:

    Căn cứ theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện hưởng chế độ thai sản của người lao động nữ thì trong thời gian mang thai bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản: chế độ khám thai; chế độ phục hồi sức khỏe sau thai sản theo quy định tại các Điều 32 và Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 khi có đủ căn cứ tại các điều này.

    Đối với chế độ với lao động nữ sinh con, điều kiện hưởng chế độ này là bạn phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trong trường hợp này, tính đến thời điểm sinh con bạn đã tham gia BHXH được hơn 3 năm cho nên bạn đã đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên để được giải quyết chế độ thai sản bạn phải chốt được sổ bảo hiểm xã hội ở Công ty Tư vấn giám Sát VNC.

    chua-chot-so-bao-hiem-o-cong-ty-cu-co-duoc-huong-che-do-thai-san-khong

     Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài:1900.6568

    Tại khoản 3 Điều 47 “Bộ luật lao động 2019” quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

    3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

    Do đó trong trường hợp này bạn liên hệ với Công ty Tư vấn giám Sát VNC để thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội với thời gian làm việc tại đây. 

    6. Sinh con thứ 3 có được hưởng chế độ thai sản không?

    Tóm tắt câu hỏi: 

    Xin luật sư tư vấn: Thầy giáo trường tôi đã đóng bảo hiểm 13 năm, nay có vợ sinh con thứ 3. Vậy thầy có được nghỉ 5 ngày theo Điều 34, 38 của luật BHXH ngày 20/11/2014 hay không? và trường tôi, bản thân thầy giáo và BGH, CTCĐ có bị cắt thi đua không? Hiện nay việc sinh có thứ 3 đã có văn bản nào quy định chưa ?

    Luật sư tư vấn:

    Thứ nhất, chế độ thai sản

    Căn cứ tại Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản thì để được hưởng chế độ thai sản thì thầy bạn phải đóng đủ 6 tháng trở lên trong thời hạn 12 tháng trước khi vợ sinh con. Hiện nay vợ thầy bạn sinh con thứ ba, nếu thầy đáp ứng đủ điều kiện trên thì vẫn được bảo hiểm xã hội theo quy định pháp luật.

    *Về số ngày nghỉ thai sản

    Căn cứ theo Khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014, số ngày nghỉ được quy định như sau:

    + 05 ngày làm việc;

    + 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

    + Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

    + Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

    *Về mức hưởng chế độ thai sản

    Theo đó, mức trợ cấp của lao động nam trên được tính bằng 100% mức lương bình quân quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam chia cho 24 ngày X (nhân với) số ngày được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

    Thủ tục hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm có:

    + Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh

    + Giấy xác nhận của cơ sở y tế trong trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật

    Sau đó bạn nộp trực tiếp tới cơ quan, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động cơ quan phải nộp cho Cơ quan Bảo hiểm.

    Thứ hai, vấn đề sinh con thứ 3

    Điều 1 Pháp lệnh dân số sửa đổi, bổ sung năm 2008 sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh dân số 2003 quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

    Theo quy định trên thì mỗi cặp vợ chồng, cá nhân có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình. Do đó khi cá nhân nào có hành vi vi phạm chính sách này thì tùy từng trường hợp sẽ có chế tài xử lý riêng. Hiện nay, chưa có quy định cụ thể nào để xử lý viên chức vi phạm chính sách dân số. Tại Nghị định số 176/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế có hiệu lực từ ngày 31/12/2013 và thay thế cho Nghị định số 114/2006/NĐ-CP cũng không còn quy định về vấn đề xử lý kỷ luật đối với viên chức sinh con thứ ba.

    Vì vậy, trường hợp của thầy bạn có bị xử lý kỷ luật liên quan đến việc sinh con thứ ba hay không thì bạn cần tham khảo trong nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.

    Ngoài ra, nếu thầy bạn là Đảng viên thì có thể bị xử lý hình thức kỷ luật là khiển trách theo quy định tại Điều 27 Quy định số 102-QĐ/TW quy định về vi phạm chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
    luat-su-Nguyen-Van-Duong-cong-ty-Luat-TNHH-Duong-Gia

    Chức vụ: Giám đốc điều hành

    Lĩnh vực tư vấn: Dân sự, Hình sự, Doanh nghiệp

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ Luật, MBA

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 777 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Chế độ thai sản cho người nhờ mang thai hộ mới nhất 2021
    - Không đăng ký kết hôn, mẹ đơn thân có được hưởng chế độ thai sản?
    - Nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định có được hưởng chế độ thai sản không?
    - Đã nghỉ việc hoặc bị sa thải có được hưởng chế độ thai sản không?
    - Chế độ thai sản cho lao động nữ sinh con theo quy định mới nhất
    - Thời gian giải quyết chế độ thai sản? Ai làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản?
    Xem thêm
    5.0
    02

    Tags:

    Chế độ thai sản

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Pháp lý là gì? Một vài khái niệm, định nghĩa có liên quan về pháp lý?
    Phạt nguội là gì? Cách tra cứu phạt nguội toàn quốc nhanh và chuẩn nhất
    Hộ chiếu tạm thời là gì? Trường hợp nào được cấp hộ chiếu tạm thời?
    Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký tạm trú cho người nước ngoài
    Đăng ký tạm trú là gì? Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký tạm trú tạm vắng?
    Hướng dẫn cách trình bày, kỹ thuật và thể thức trình bày văn bản hành chính
    Văn bản hành chính là gì? Đặc điểm, chức năng và phân loại văn bản hành chính?
    Hòa giải cơ sở là gì? Trình tự thủ tục thực hiện việc hòa giải ở cơ sở?
    Các tin mới nhất
    Thời gian làm việc đối với giáo viên nuôi con dưới 12 tháng tuổi
    Phân biệt giữa nội quy lao động và thỏa ước lao động tập thể
    Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa là bao nhiêu lâu?
    Hợp đồng ủy quyền là gì? Quy định về hợp đồng ủy quyền?
    So sánh bồi thường thiệt hại dân sự và bồi thường thiệt hại thương mại
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
    Thông tin trung tâm Bảo hiểm xã hội huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Mang thai có phải báo với công ty? Bầu khi đang thử việc có bị đuổi việc?
    21/10/2020
    Đang mang thai nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản không?
    16/11/2020
    Tham gia bảo hiểm tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản không?
    16/11/2020
    Hồ sơ để hưởng chế độ thai sản? Thời hạn giải quyết chế độ thai sản?
    16/11/2020
    Lao động bị xử lý kỷ luật có được hưởng chế độ thai sản không?
    16/11/2020
    Thời gian giải quyết chế độ thai sản? Ai làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản?
    16/11/2020
    Đóng bảo hiểm ngắt quãng có được hưởng chế độ thai sản không?
    16/11/2020
    Căn cứ tính tiền chế độ thai sản? Nơi nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản?
    16/11/2020
    Chế độ thai sản khi công ty bị giải thể, phá sản, nợ tiền BHXH
    16/11/2020
    Điều kiện được hưởng, thời gian đóng BHXH để hưởng chế độ thai sản
    16/11/2020