Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Quyền tặng cho tài sản cho hội từ thiện trước khi qua đời

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nhiều người hiện nay có mong muốn sau khi qua đời sẽ để lại phần tài sản của mình cho hoạt động từ thiện. Dưới đây là quy định của pháp luật về quyền tặng cho tài sản cho hội từ thiện của cá nhân trước khi qua đời.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quyền tặng cho tài sản cho hội từ thiện trước khi qua đời:
      • 2 2. Thành phần giấy tờ chứng minh di sản thừa kế được dùng cho hội từ thiện: 
      • 3 3. Quy định về tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện: 

      1. Quyền tặng cho tài sản cho hội từ thiện trước khi qua đời:

      Người để lại di sản theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 là người có tài sản sau khi chết sẽ để lại tài sản đó cho những người còn sống, quá trình để lại di sản sẽ phụ thuộc vào ý chí của người để lại di sản, ý chí của người để lại di sản chết được thể hiện thông qua di chúc hoặc sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Người để lại di sản có thể là cá nhân, không phân biệt bất cứ điều kiện về độ tuổi hoặc năng lực hành vi dân sự. Tức là công dân có quyền bình đẳng trong quá trình để lại di sản của mình. Căn cứ theo quy định tại Điều 626 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về quyền của người lập di chúc. Theo đó, người lập di chúc có những quyền cơ bản như sau:

      – Chỉ định người thừa kế, người lập di chúc có quyền truất quyền hưởng di sản của những người thừa kế khi người đó vi phạm quy định của pháp luật và không xứng đáng được hưởng thừa kế;

      – Phân chia di sản thừa kế cho từng người thừa kế;

      – Dành một phần di sản trong khối di sản của mình để di tặng hoặc phục vụ cho nhu cầu thờ cúng; 

      – Giao nghĩa vụ cho những người thừa kế;

      – Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di chúc và người phân chia di sản.

      Theo đó, như điều luật phân tích nêu trên thì cá nhân có quyền dùng một phần tài sản của mình để đưa vào các hội từ thiện, hành vi này sẽ được gọi là di tặng. Về vấn đề này, căn cứ theo quy định tại Điều 646 của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về di tặng. Cụ thể như sau:

      – Di tặng là khái niệm để chỉ việc người lập di chúc dành một phần tài sản của mình để tặng cho người khác hoặc tặng cho các tổ chức khác, trong đó có hội từ thiện. Việc di tặng sẽ lại được thể hiện rõ trong di chúc;

      Xem thêm:  Xác định tài sản chung của ông bà khi tiến hành tặng cho tài sản

      – Người được di tặng sẽ phải được xác định là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế, tức là thời điểm mà người để lại di sản qua đời hoặc là cá nhân sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế theo quy định của pháp luật tuy nhiên đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì sẽ phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

      – Người được di tặng theo quy định của pháp luật sẽ không phải có trách nhiệm và có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, ngoại trừ những trường hợp toàn bộ di sản của người để lại thừa kế không đủ để có thể thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc, thì phần di tặng đó cũng sẽ được dùng để thực hiện nghĩa vụ còn lại của người chết. 

      Theo đó thì có thể nói, di tặng được xác định là việc người lập di chúc dành một phần di sản của mình để tặng cho người khác hoặc tặng cho các tổ chức khác theo yêu cầu và nguyện vọng của bản thân. Việc di tặng đó phải được thể hiện trong di chúc. Vì vậy, người lập di chúc hoàn toàn có quyền tặng cho tài sản của mình cho hội từ thiện trước khi họ qua đời, phục vụ cho nguyện vọng từ thiện của mình mà không trái quy định của pháp luật. Việc di tặng không cần phải lập thành văn bản riêng mà chỉ cần ghi rõ trong di chúc. Tuy nhiên trên thực tế, pháp luật cũng có quy định về những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Căn cứ theo quy định tại Điều 644 của Bộ luật dân sự năm 2015, những người sau đây vẫn sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba (2/3) suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu như phần di sản đó được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người chết cho hưởng di sản hoặc gửi chỉ cho họ hưởng một phần di sản ít hơn hai phần ba (2/3) suất thừa kế theo pháp luật, bao gồm:

      Xem thêm:  Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự tặng cho tài sản

      – Con chưa thành niên, cha mẹ, vợ chồng của người chết;

      – Con đã thành niên tuy nhiên không có khả năng lao động.

      Theo như phân tích nêu trên, người chết hoàn toàn có quyền định đoạt phần tài sản của mình, trong đó có mục đích di tặng cho các hội từ thiện. Tuy nhiên có trường hợp ngoại lệ, nếu Như trong di chúc người để lại gì chết định đoạt toàn bộ tài sản đó sẽ được di tặng cho các tổ chức từ thiện mà không để lại cho con chưa thành niên, cha mẹ, vợ chồng, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động thì những đối tượng đó vẫn sẽ được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc.

      2. Thành phần giấy tờ chứng minh di sản thừa kế được dùng cho hội từ thiện: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 13 của Nghị định 93/2019/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, có quy định về thành lập quỹ theo di chúc hoặc hiến tặng tài sản. Cụ thể như sau:

      – Công dân Việt Nam, tổ chức Việt Nam được thừa kế theo di chúc hoặc được người hiến, tặng tài sản thành lập quỹ thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này và lập hồ sơ thành lập quỹ theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 93/2019/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 18 của Nghị định 93/2019/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện. Trường hợp tài sản thành lập quỹ được thừa kế theo di chúc hoặc hiến, tặng đã đủ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này thì không phải bổ sung thêm sáng lập viên. Trường hợp tài sản thành lập quỹ được thừa kế theo di chúc hoặc hiến, tặng chưa đủ theo quy định thì phải bổ sung thêm sáng lập viên và tài sản đóng góp cho đủ theo quy định;

      Xem thêm:  Quyền tặng cho tài sản của người có tài sản

      – Quỹ được thành lập theo di chúc trên thực tế hợp pháp hoặc hiến, tặng phải có bản sao di chúc, có bản sao văn bản hiến tặng có chứng thực theo quy định của pháp luật;

      – Quỹ được thành lập theo hợp đồng ủy quyền của tổ chức, heo hợp đồng ủy quyền của cá nhân, và phải có hợp đồng ủy quyền có công chứng theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, đối với trường hợp di sản thừa kế được dùng để tặng cho quỹ từ thiện thì cần phải có văn bản tặng cho có chứng thực theo quy định của pháp luật.

      3. Quy định về tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện: 

      Căn cứ theo Điều 14 của Nghị định 93/2019/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, có quy định về tài sản đóng góp thành lập quỹ từ thiện, như sau:

      – Tiền đồng Việt Nam;

      – Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam của công dân Việt Nam, tổ chức Việt Nam được xác định là sáng lập viên, của cá nhân, tổ chức nước ngoài góp với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ phải do tổ chức thẩm định giá được thành lập hợp pháp định giá, thời điểm định giá tài sản không quá thời gian quy định đó là 06 tháng được tính đến thời điểm nộp hồ sơ thành lập quỹ;

      – Trường hợp tài sản đóng góp thành lập quỹ bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau, trong đó có cả tài sản khác không bao gồm tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.

      Như vậy, tài sản đóng góp vào quỹ từ thiện có thể là tiền đồng Việt Nam hoặc tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản khác. 

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Dân sự năm 2015;

      – Nghị định 93/2019/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Quyền tặng cho tài sản cho hội từ thiện trước khi qua đời thuộc chủ đề Tặng cho tài sản, thư mục Luật dân sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Nên lập di chúc hay nên lập hợp đồng tặng cho tài sản?

      Nên lập di chúc hay nên lập hợp đồng tặng cho tài sản? Người có tài sản để lại cho con thì lập di chúc hay lập hợp đồng tặng cho tài sản thì có lợi hơn?

      ảnh chủ đề

      Một số bất cập trong hợp đồng tặng cho tài sản hiện nay

      Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho. Vậy một số bất cập trong hợp đồng tặng cho tài sản hiện nay như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Tặng cho tài sản cho con và vấn đề giám hộ

      Tôi làm hợp đồng tặng cho tài sản cho con tôi. Vậy tôi có giám hộ cho con mình quản lý tài sản được không hay phải nhờ ai giám hộ.

      ảnh chủ đề

      Thủ tục tặng cho tài sản giữa bác và cháu

      Thủ tục tặng cho tài sản giữa bác và cháu. Thuế, phí, lệ phí phải đóng khi tặng cho tài sản giữa các các nhân.

      ảnh chủ đề

      Tặng cho tài sản chung vợ chồng cho con có được không?

      Tặng cho tài sản chung vợ chồng cho con có được không? Con dưới 16 tuổi có được đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      ảnh chủ đề

      Thủ tục tặng cho tài sản giữa ông bà nội và cháu nội

      Thủ tục tặng cho tài sản giữa ông bà nội và cháu nội. Công chứng hợp đồng tặng cho bất động sản.

      ảnh chủ đề

      Hỏi về trường hợp tặng cho tài sản có điều kiện

      Hỏi về trường hợp tặng cho tài sản có điều kiện. Yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên được tặng cho không thực hiện điều kiện?

      ảnh chủ đề

      Quyền tặng cho tài sản của người có tài sản

      Quyền tặng cho tài sản của người có tài sản. Bố tặng cho nhà con có quyền can thiệp?

      ảnh chủ đề

      Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự tặng cho tài sản

      Giao dịch dân sự tặng cho tài sản là gì? Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự tặng cho tài sản?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Nên lập di chúc hay nên lập hợp đồng tặng cho tài sản?

      Nên lập di chúc hay nên lập hợp đồng tặng cho tài sản? Người có tài sản để lại cho con thì lập di chúc hay lập hợp đồng tặng cho tài sản thì có lợi hơn?

      ảnh chủ đề

      Một số bất cập trong hợp đồng tặng cho tài sản hiện nay

      Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho. Vậy một số bất cập trong hợp đồng tặng cho tài sản hiện nay như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Tặng cho tài sản cho con và vấn đề giám hộ

      Tôi làm hợp đồng tặng cho tài sản cho con tôi. Vậy tôi có giám hộ cho con mình quản lý tài sản được không hay phải nhờ ai giám hộ.

      ảnh chủ đề

      Thủ tục tặng cho tài sản giữa bác và cháu

      Thủ tục tặng cho tài sản giữa bác và cháu. Thuế, phí, lệ phí phải đóng khi tặng cho tài sản giữa các các nhân.

      ảnh chủ đề

      Tặng cho tài sản chung vợ chồng cho con có được không?

      Tặng cho tài sản chung vợ chồng cho con có được không? Con dưới 16 tuổi có được đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      ảnh chủ đề

      Thủ tục tặng cho tài sản giữa ông bà nội và cháu nội

      Thủ tục tặng cho tài sản giữa ông bà nội và cháu nội. Công chứng hợp đồng tặng cho bất động sản.

      ảnh chủ đề

      Hỏi về trường hợp tặng cho tài sản có điều kiện

      Hỏi về trường hợp tặng cho tài sản có điều kiện. Yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên được tặng cho không thực hiện điều kiện?

      ảnh chủ đề

      Quyền tặng cho tài sản của người có tài sản

      Quyền tặng cho tài sản của người có tài sản. Bố tặng cho nhà con có quyền can thiệp?

      ảnh chủ đề

      Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự tặng cho tài sản

      Giao dịch dân sự tặng cho tài sản là gì? Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự tặng cho tài sản?

      Xem thêm

      Tags:

      Tặng cho tài sản


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Nên lập di chúc hay nên lập hợp đồng tặng cho tài sản?

      Nên lập di chúc hay nên lập hợp đồng tặng cho tài sản? Người có tài sản để lại cho con thì lập di chúc hay lập hợp đồng tặng cho tài sản thì có lợi hơn?

      ảnh chủ đề

      Một số bất cập trong hợp đồng tặng cho tài sản hiện nay

      Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho. Vậy một số bất cập trong hợp đồng tặng cho tài sản hiện nay như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Tặng cho tài sản cho con và vấn đề giám hộ

      Tôi làm hợp đồng tặng cho tài sản cho con tôi. Vậy tôi có giám hộ cho con mình quản lý tài sản được không hay phải nhờ ai giám hộ.

      ảnh chủ đề

      Thủ tục tặng cho tài sản giữa bác và cháu

      Thủ tục tặng cho tài sản giữa bác và cháu. Thuế, phí, lệ phí phải đóng khi tặng cho tài sản giữa các các nhân.

      ảnh chủ đề

      Tặng cho tài sản chung vợ chồng cho con có được không?

      Tặng cho tài sản chung vợ chồng cho con có được không? Con dưới 16 tuổi có được đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

      ảnh chủ đề

      Thủ tục tặng cho tài sản giữa ông bà nội và cháu nội

      Thủ tục tặng cho tài sản giữa ông bà nội và cháu nội. Công chứng hợp đồng tặng cho bất động sản.

      ảnh chủ đề

      Hỏi về trường hợp tặng cho tài sản có điều kiện

      Hỏi về trường hợp tặng cho tài sản có điều kiện. Yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên được tặng cho không thực hiện điều kiện?

      ảnh chủ đề

      Quyền tặng cho tài sản của người có tài sản

      Quyền tặng cho tài sản của người có tài sản. Bố tặng cho nhà con có quyền can thiệp?

      ảnh chủ đề

      Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự tặng cho tài sản

      Giao dịch dân sự tặng cho tài sản là gì? Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự tặng cho tài sản?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34557