Quyền lợi của người lao động trong quan hệ lao động. Quy định về hợp đồng lao động, tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động.
Quyền lợi của người lao động trong quan hệ lao động. Quy định về
Tóm tắt câu hỏi:
Em bắt đầu làm việc cho công ty X vào tháng 10.2014, sau hơn 1 tháng thử việc em ký hợp đồng làm việc chính thức vào 11.11.2014 với tên công ty là X (hợp đồng có bao gồm BHXH, BHYT, BHTNghiep – Thời hạn 2 năm (hết hạn ngày 31.11.2016). Sau hơn nửa năm làm việc, công ty X đã đổi tên thành công ty Y và em tiếp tục ký hợp đồng lần 2 với thời gian bắt đầu 01.06.2015 – kết thúc: 30.06.2017. Trong cả 2 hợp đồng đều có ghi rõ ràng quyền lợi của người lao động: "Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động. 1. Quyền lợi: – …………… – ………….. – Những thỏa thuận khác: + Khi nghỉ việc phải bảo trước 30 ngày đối với lao động từ 12 tháng trở lên. + Khi nghỉ việc phải báo trước 03 ngày đối với lao động dưới 12 tháng" Em làm việc đến tháng 03.2016 (hơn 1 năm làm việc chính thức) thì có viết đơn xin nghỉ việc vì lý do muốn tìm kiếm môi trường mới (ngoài ra còn một số lý do khác với công ty về môi trường làm việc và không muốn tiếp tục làm việc ở công ty Y ). Đơn xin nghỉ việc của em là bắt đầu nghỉ vào ngày 07.04.2016. (Vì lúc này em chưa có việc làm mới, chỉ có mong muốn nghỉ việc sau ngày 07.04.2016 để có thời gian tìm việc mới). Và em nộp đơn xin thôi việc vào ngày 08.03.2016. Công ty Y đã cho em thôi việc từ ngày 09.03.2016 (sau khi bàn giao công việc xong và Giám đốc đã đề cập đến các vấn đề sau khi nghỉ việc về trả: lương + BHXH). Tạm thời em vẫn chưa có công việc và chính thức thất nghiệp từ ngày 09.03.2016 – nay (04.04.2016). Hiện tại công ty Y có hẹn đến đầu tháng 04.2016 sẽ trả sổ BHXH và tiền lương làm việc (lương chính thức + lương làm thêm từ ngày 01.03- 08.03.2016). Nhưng không đề cập đến những quyền lợi khác… và hiện tại em vẫn chưa có phản hồi từ phía công ty.
Như vậy:
1. Công ty Y phải đền bù cho người lao động khi thôi việc, thất nghiệp như thế nào? Và người lao động như em được hưởng những trợ cấp gì?
2. Công ty y khai báo trong hợp đồng mức lương cho nhân viên là 3.500.000 vnd (đã ký bởi 2 bên tham gia HĐLĐ), nhưng mức lương thực tế cơ bản nhận là 8.000.000 vnd. Công ty Y có vi phạm hợp đồng không? Mong nhận được phản hồi sớm từ Luật sư?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
–
– Luật bảo hiểm xã hội 2006;
– Luật việc làm 2013.
2. Luật sư tư vấn:
Câu 1: Trường hợp của anh chỉ được trợ cấp thôi việc. Vì trường hợp của anh đã đủ điều kiện làm đủ 12 tháng trở lên và anh đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động chứ không thuộc các trường hợp bị mất việc do pháp luật về lao động quy định.
Theo Điều 48 “
"Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương."
Về vấn đề hưởng bảo hiểm thất nghiệp, căn cứ theo Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
"Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng"
Bạn tham gia làm việc chính thức từ tháng 11/2014, hợp đồng của bạn là hợp đồng xác định thời hạn, bạn thuộc đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp). Mặt khác, bạn viết thông báo nghỉ việc, bàn giao công việc đầy đủ và công ty đồng ý cho bạn nghỉ việc, quyền lợi của bạn sẽ được xác định hưởng như sau:
+ Nếu thời gian bạn làm việc tại công ty, không đóng bảo hiểm thất nghiệp, đủ điều kiện nghỉ đúng pháp luật bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.
+ Nếu bạn tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, đủ điều kiện hưởng theo quy định tại Luật việc làm 2013 thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều kiện hưởng, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được áp dụng theo quy định của Luật việc làm 2013 như sau:
Căn cứ Khoản 4 Điều 60 Luật việc làm 2013 ban hành ngày 16/11/2013, chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2015:
"4. Thời gian người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp được cộng để tính thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 45 của Luật này."
Căn cứ Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:
"1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này."
>>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động qua tổng đài: 1900.6568
2. Công ty y khai báo trong hợp đồng mức lương cho nhân viên là 3.500.000 vnd (đã ký bởi 2 bên tham gia HĐLĐ), nhưng mức lương thực tế cơ bản nhận là 8.000.000 vnd. Công ty Y có vi phạm hợp đồng không?
Hợp đồng lao động ghi mức lương cơ bản để tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, phù hợp lương tối thiểu vùng, các khoản thu nhập khác đưa vào mục khác sao cho đảm bảo mức thu nhập của người lao động theo thỏa thuận
Lương cơ bản là mức lương doanh nghiệp trả cho người lao động chưa tính phụ cấp, trợ cấp , năng suất, trách nhiệm.. và là mức lương để tính bảo hiểm xã hội. Lương thực tế là lương người lao động lĩnh hàng tháng, bao gồm cả lương cơ bản và trợ cấp.
Theo như anh trình bày, trên thực tế, mức lương cơ bản 8.000.000 đồng, mức lương này chưa bao gồm phụ cấp, trợ cấp và cũng là mức lương làm căn cứ để anh đóng bảo hiểm trên thực tế
Thời điểm trước ngày 01/01/2016 áp dụng các vấn đề liên quan đến bảo hiểm là Luật bảo hiểm xã hội 2006, theo đó mức đóng bảo hiểm xã hội được áp dụng như sau:
"Điều 94. Tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung.
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.
3. Trường hợp mức tiền lương, tiền công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung."
Như vậy, thời điểm bạn làm việc lương ký trên hợp đồng lao động là 3.500.000 đồng thì đây sẽ là mức đóng bảo hiểm xã hội của bạn.