Chứng thực chữ ký là khái niệm để chỉ việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục chứng thực chữ ký trong các loại giấy tờ, văn bản khi có yêu cầu. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì người dưới 18 tuổi có được thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký hay không?
Mục lục bài viết
1. Người dưới 18 tuổi có được chứng thực chữ ký không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 24 của
-
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các loại giấy tờ tùy thân như chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
-
Các loại giấy tờ và văn bản mà mình sẽ ký.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 25
-
Tại thời điểm chứng thực chữ ký, người yêu cầu chứng thực chữ ký được xác định là người không nhận thức và không làm chủ được hành vi của mình;
-
Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình các loại giấy tờ tùy thân như căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu không còn giá trị sử dụng hoặc các loại giấy tờ giả mạo, không được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
-
Các loại giấy tờ, tài liệu, văn bản mà người yêu cầu chứng thực chữ ký ký vào có nội dung vi phạm quy định của pháp luật, cụ thể là vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 22 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP (tức là: Có nội dung trái quy định của pháp luật, trái đạo đức xã hội, có nội dung tuyên truyền kích động chiến tranh, chống lại chế độ xã hội chủ nghĩa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xuyên tạc lịch sử của nước Việt Nam và dân tộc Việt Nam, xúc phạm danh dự nhân phẩm, xúc phạm uy tín của các tổ chức và cá nhân trong xã hội, vi phạm quyền công dân);
-
Các loại giấy tờ, tài liệu, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, ngoại trừ trường hợp được quy định cụ thể tại điểm d khoản 4 Điều 24 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP, hoặc trường hợp được pháp luật có quy định khác.
Theo đó thì có thể nói, người dưới 18 tuổi vẫn có thể thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký. Cụ thể, người từ đủ 14 tuổi trở lên khi đã được làm căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân, sau khi đã có chứng minh thư nhân dân thì sẽ được thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký.
Tuy nhiên, nếu việc chứng thực chữ ký có liên quan trực tiếp đến các giao dịch mà người chưa thành niên không đáp ứng đầy đủ điều kiện để có thể tham gia thì người dưới 18 tuổi sẽ không được thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký đó.
2. Thủ tục chứng thực chữ ký như thế nào?
Thủ tục chứng thực chữ ký hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
(1) Người yêu cầu chứng thực chữ ký bắt buộc phải xuất trình các loại giấy tờ và tài liệu cơ bản như sau:
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực các loại giấy tờ tùy thân như căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn còn giá trị sử dụng;
+ Các loại giấy tờ, tài liệu, văn bản mà mình sẽ ký.
(2) Người thực hiện thủ tục chứng thực sẽ tiến hành hoạt động kiểm tra các loại giấy tờ, văn bản, tài liệu yêu cầu chứng thực, trong trường hợp người thực hiện chứng thực nhận thấy các loại giấy tờ và tài liệu này đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực vẫn còn minh mẫn, có khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình, đồng thời việc chứng thực không thuộc các trường hợp cấm theo quy định của pháp luật, thì sẽ yêu cầu người chứng thực ký trước mặt và thực hiện chứng thực theo các bước như sau:
+ Ghi đầy đủ lời chứng thực chữ ký theo mẫu do pháp luật quy định;
+ Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu của các cơ quan có thẩm quyền, tổ chức thực hiện chứng thực, đồng thời ghi vào sổ chứng thực. Đối với các loại giấy tờ, văn bản có từ hai trang trở lên, thì cần phải ghi lời chứng vào trang cuối cùng của các loại giấy tờ đó, trong trường hợp các loại giấy tờ có từ hai tờ trở lên thì bắt buộc phải đóng dấu giáp lai theo quy định của pháp luật.
(3) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục chứng thực chữ ký tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa/hoặc một cửa liên thông thì các công chức tiếp nhận thành phần hồ sơ cần phải kiểm tra các loại giấy tờ tài liệu đó, trong trường hợp công chức tiếp nhận hồ sơ nhận thấy người yêu cầu chứng thực đáp ứng đầy đủ điều kiện chứng thực theo quy định của pháp luật thì sẽ đề nghị người yêu cầu chứng thực ký vào các loại giấy tờ văn bản cần chứng thực, sau đó chuyển cho người có thẩm quyền ký chứng thực theo quy định của pháp luật.
(4) Thủ tục chứng thực chữ ký cũng sẽ được áp dụng đối với những trường hợp cơ bản như sau:
+ Tiến hành thủ tục chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một loại giấy tờ, văn bản khác nhau;
+ Chứng thực chữ ký của những người khai lý lịch cá nhân theo quy định của pháp luật;
+ Chứng thực chữ ký trong các loại giấy tờ, tài liệu văn bản do cá nhân tự lập phù hợp với quy định của pháp luật;
+ Chứng thực chữ ký trong các loại
3. Nghĩa vụ, quyền của người thực hiện chứng thực chữ ký:
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP, có quy định về quyền và nghĩa vụ của người thực hiện chứng thực. Theo đó, bao gồm các nghĩa vụ cơ bản như sau:
-
Chứng thực chữ ký cần phải đảm bảo tính trung thực, đảm bảo tính chính xác, đảm bảo tính khách quan trong quá trình thực hiện thủ tục chứng thực;
-
Có nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình thực hiện hoạt động chứng thực;
-
Không được phép thực hiện chứng thực hợp đồng, chứng thực giao dịch, chứng thực các loại chữ ký có liên quan trực tiếp đến tài sản, liên quan trực tiếp đến quyền lợi của bản thân mình, quyền lợi của những người thân thích được xác định là có quan hệ vợ chồng, quan hệ cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc cha mẹ nuôi của vợ/hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, ông bà, anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ/chồng, cháu được xác định là con của con đẻ hoặc con của con nuôi của mình;
-
Cần phải từ chối thực hiện hoạt động chứng thực khi thuộc một trong những trường hợp được quy định tại Điều 22, Điều 25, Điều 32 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP;
-
Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền, yêu cầu các tổ chức và cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ các loại thông tin, giấy tờ tài liệu cần thiết để tiến hành thủ tục xác minh tính hợp pháp của các loại giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực;
-
Lập biên bản tạm giữ, tiếp tục chuyển cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các loại giấy tờ, tài liệu văn bản yêu cầu chứng thực được cấp sai thẩm quyền, cấp không đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định, các loại giấy tờ tài liệu giả mạo, trái quy định pháp luật, có nội dung vi phạm quy định tại Điều 22 của Nghị định 23/2015/NĐ-CP;
-
Hướng dẫn người yêu cầu chứng thực bổ sung các loại thành phần hồ sơ/giấy tờ tài liệu trong trường hợp hồ sơ chứng thực chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, hướng dẫn người nộp hồ sơ nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền chứng thực trong trường hợp thành phần hồ sơ nộp không đúng cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp từ chối trung thực, cần phải trả lời bằng văn bản, người thực hiện chứng thực cần phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu chứng thực biết.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 23/2015/NĐ-CP cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính;
– Thông tư 01/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch.
THAM KHẢO THÊM: