Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Nghỉ việc vì lý do sức khoẻ, lao động hưởng chế độ thế nào?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khi một người lao động đang làm việc tại một doanh nghiệp, nhưng vì lý do sức khỏe mà phải nghỉ việc. Vậy khi nghỉ việc vì lý do sức khoẻ thì lao động sẽ có thể được hưởng những chế độ sau:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chế độ ốm đau:
      • 2 2. Trợ cấp thôi việc:
      • 3 3. Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn:
      • 4 4. Trợ cấp thất nghiệp:

      1. Chế độ ốm đau:

      Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc có quy định về điều kiện được hưởng chế độ ốm đau, theo quy định này thì người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp sau:

      – Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc được điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà phải nghỉ việc và phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế;

      – Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi mà bị ốm đau và phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

      – Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc vào một trong các trường hợp được quy định ở trên.

      Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì khi người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội mà bị ốm đau mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau nếu như người lao động phải nghỉ việc. Tuy nhiên, để người lao động được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau thì người lao động bị ốm đau sẽ phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

      Nhưng không phải bất kỳ trường hợp người lao động nào bị ốm đau thì cũng đều được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, quy định của pháp luật cũng đã quy định rõ những trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau, điều này được quy định rõ tại khoản 2 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

      – Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc là do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy;

      – Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

      – Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang được nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo đúng quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

      Xem thêm:  Mẫu kế hoạch học tập của sinh viên và cách lập kế hoạch

      Ví dụ: Chị Nguyễn Thị A đang làm việc tại công ty X có tham gia bảo hiểm xã hội, tuy nhiên khoảng cuối tháng 1 chị A bị ốm thế nên chị A phải nghỉ việc. Khoảng thời gian ốm đau trong tháng 1 mà không phải tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh thì chị A được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật.

      Khi người lao động nghỉ việc do ốm đau sẽ được mức hưởng của chế độ như sau:

      – Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn, không xác định thời hạn: mức hưởng tính theo tháng bằng 75% của mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc;

      – Đối với người lao động hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau nghỉ việc do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày:

      + Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;

      + Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

      + Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

      2. Trợ cấp thôi việc:

      Nếu như người lao động vì lý do sức khỏe mà phải nghỉ việc thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc khi:

      – Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật;

      – Làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên;

      Trong trường hợp này, nếu như người lao động đáp ứng đủ điều kiện nêu trên, mỗi năm làm việc, người lao động được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trong đó:

      Xem thêm:  Mẫu báo cáo tổng hợp quyết toán dự án hoàn thành

      – Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian mà người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc mà người lao động đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm;

      – Tiền lương để tính tiền trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi mà người lao động thôi việc.

      Nếu như người lao động vì lý do sức khỏe mà phải nghỉ việc nhưng không báo trước cho người sử dụng lao động đúng theo quy định của pháp luật thì sẽ không được hưởng khoản tiền trợ cấp thôi việc do người sử dụng lao động chi trả.

      3. Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn:

      Người lao động nghỉ việc vì lý do sức khỏe có thể sẽ được nghỉ hưu trước tuổi nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu nếu như người lao động đáp ứng được các điều kiện sau:

      – Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

      – Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

      Như vậy, người lao động mà nghỉ việc vì lý do sức khỏe sẽ có thể được nhận lương hưu trước tuổi quy định nếu như người lao động đó đáp ứng được điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội và tỷ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động đã nêu ở trên.

      Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu cũng đã quy định rõ về tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, cụ thể như sau:

      Lao động nam

      Lao động nữ

      Năm nghỉ hưu

      Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

      Năm nghỉ hưu

      Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

      2021

      55 tuổi 3 tháng

      2021

      50 tuổi 4 tháng

      2022

      55 tuổi 6 tháng

      2022

      50 tuổi 8 tháng

      2023

      55 tuổi 9 tháng

      2023

      51 tuổi

      2024

      56 tuổi

      2024

      51 tuổi 4 tháng

      2025

      56 tuổi 3 tháng

      2025

      51 tuổi 8 tháng

      2026

      56 tuổi 6 tháng

      2026

      52 tuổi

      2027

      56 tuổi 9 tháng

      2027

      52 tuổi 4 tháng

      Từ năm 2028 trở đi

      57 tuổi

      2028

      52 tuổi 8 tháng

       

       

      2029

      53 tuổi

       

       

      2030

      53 tuổi 4 tháng

       

       

      2031

      53 tuổi 8 tháng

       

       

      2032

      54 tuổi

       

       

      2033

      54 tuổi 4 tháng

       

       

      2034

      54 tuổi 8 tháng

       

       

      Từ năm 2035 trở đi

      55 tuổi

      Xem thêm:  Hành vi bán phá giá là gì? Bản chất và cách hình thức bán phá giá?

      Mức hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động về hưu trước tuổi vì lý do sức khỏe được tính như sau:

      Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

      4. Trợ cấp thất nghiệp:

      Sau quá trình làm việc và tham gia bảo hiểm thất nghiệp, những người lao động nghỉ việc vì lý do sức khỏe có thể sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi mà có đủ 04 điều kiện theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, cụ thể như sau:

      – Chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, trừ trường hợp người lao động nghỉ việc vì lý do sức khỏe mà đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

      – Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên;

      – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

      – Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày người lao động nghỉ việc vì lý do sức khỏe nộp hồ sơ.

      Mức trợ cấp thất nghiệp được xác định theo công thức tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

      Mức hưởng hàng tháng

      =

      Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp

      x

      60%

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Luật Bảo hiểm xã hội 2014;

      – Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

      – Bộ Luật Lao động 2019;

      – Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu;

      – Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

      – Luật Việc làm 2013;

      – Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Voyeu là gì? Voyeur là gì? Ý nghĩa của Voyeu và Voyeur là gì?
      • Cấp số nhân là gì? Công bội là gì? Tính công bội cấp số nhân?
      • Axit nitric (HNO3) là gì? Tính chất hóa học và bài tập HNO3?
      • Động từ là gì? Cụm động từ là gì? Cách sử dụng và ví dụ?
      • Lập luận là gì? Phương pháp lập luận trong văn nghị luận?
      • Giờ quốc tế là gì? Giờ quốc tế tính theo múi giờ số mấy?
      • Đường cao là gì? Tính chất và công thức tính đường cao?
      • Tình thái từ là gì? Cách sử dụng và đặt câu với tình thái từ?
      • Khối đa diện là gì? Ví dụ? Cách xác định loại khối đa diện?
      • Chỉ từ là gì? Vai trò và cách dụng trong câu? Ví dụ về chỉ từ?
      • Gò má cao tốt hay xấu? Phụ nữ có gò má cao là sát chồng?
      • Ion là gì? Ion dương là gì? Ion âm là gì? Có các tác dụng gì?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ