Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Luật Bảo hiểm xã hội

Nghỉ việc vì lý do sức khoẻ, lao động hưởng chế độ thế nào?

  • 09/03/2023
  • bởi Phạm Thị Ngọc Ánh
  • Phạm Thị Ngọc Ánh
    09/03/2023
    Luật Bảo hiểm xã hội
    0

    Khi một người lao động đang làm việc tại một doanh nghiệp, nhưng vì lý do sức khỏe mà phải nghỉ việc. Vậy khi nghỉ việc vì lý do sức khoẻ thì lao động sẽ có thể được hưởng những chế độ sau:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chế độ ốm đau:
      • 2 2. Trợ cấp thôi việc:
      • 3 3. Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn:
      • 4 4. Trợ cấp thất nghiệp:

      1. Chế độ ốm đau:

      Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc có quy định về điều kiện được hưởng chế độ ốm đau, theo quy định này thì người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ ốm đau trong trường hợp sau:

      – Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc được điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà phải nghỉ việc và phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế;

      – Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi mà bị ốm đau và phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

      – Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc vào một trong các trường hợp được quy định ở trên.

      Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì khi người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội mà bị ốm đau mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì sẽ được hưởng chế độ ốm đau nếu như người lao động phải nghỉ việc. Tuy nhiên, để người lao động được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau thì người lao động bị ốm đau sẽ phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

      Nhưng không phải bất kỳ trường hợp người lao động nào bị ốm đau thì cũng đều được nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, quy định của pháp luật cũng đã quy định rõ những trường hợp không được hưởng chế độ ốm đau, điều này được quy định rõ tại khoản 2 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

      – Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc là do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy;

      – Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

      – Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang được nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo đúng quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

      Ví dụ: Chị Nguyễn Thị A đang làm việc tại công ty X có tham gia bảo hiểm xã hội, tuy nhiên khoảng cuối tháng 1 chị A bị ốm thế nên chị A phải nghỉ việc. Khoảng thời gian ốm đau trong tháng 1 mà không phải tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh thì chị A được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật.

      Xem thêm: Điều kiện, cách tính mức hưởng, hồ sơ thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

      Khi người lao động nghỉ việc do ốm đau sẽ được mức hưởng của chế độ như sau:

      – Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn, không xác định thời hạn: mức hưởng tính theo tháng bằng 75% của mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc;

      – Đối với người lao động hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau nghỉ việc do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày:

      + Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;

      + Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

      + Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

      2. Trợ cấp thôi việc:

      Nếu như người lao động vì lý do sức khỏe mà phải nghỉ việc thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc khi:

      – Người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật;

      Xem thêm: Công thức tính mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định mới

      – Làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên;

      Trong trường hợp này, nếu như người lao động đáp ứng đủ điều kiện nêu trên, mỗi năm làm việc, người lao động được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trong đó:

      – Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian mà người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc mà người lao động đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm;

      – Tiền lương để tính tiền trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi mà người lao động thôi việc.

      Nếu như người lao động vì lý do sức khỏe mà phải nghỉ việc nhưng không báo trước cho người sử dụng lao động đúng theo quy định của pháp luật thì sẽ không được hưởng khoản tiền trợ cấp thôi việc do người sử dụng lao động chi trả.

      3. Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn:

      Người lao động nghỉ việc vì lý do sức khỏe có thể sẽ được nghỉ hưu trước tuổi nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường tại thời điểm nghỉ hưu nếu như người lao động đáp ứng được các điều kiện sau:

      – Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

      – Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

      Xem thêm: Các nơi tiếp nhận hồ sơ và lãnh bảo hiểm thất nghiệp tại TPHCM

      Như vậy, người lao động mà nghỉ việc vì lý do sức khỏe sẽ có thể được nhận lương hưu trước tuổi quy định nếu như người lao động đó đáp ứng được điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội và tỷ lệ phần trăm suy giảm khả năng lao động đã nêu ở trên.

      Tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu cũng đã quy định rõ về tuổi nghỉ hưu thấp nhất của người lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, cụ thể như sau:

      Lao động nam

      Lao động nữ

      Năm nghỉ hưu

      Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

      Năm nghỉ hưu

      Tuổi nghỉ hưu thấp nhất

      2021

      55 tuổi 3 tháng

      2021

      50 tuổi 4 tháng

      2022

      55 tuổi 6 tháng

      2022

      50 tuổi 8 tháng

      2023

      55 tuổi 9 tháng

      2023

      51 tuổi

      2024

      56 tuổi

      2024

      51 tuổi 4 tháng

      2025

      56 tuổi 3 tháng

      2025

      51 tuổi 8 tháng

      2026

      56 tuổi 6 tháng

      2026

      52 tuổi

      2027

      56 tuổi 9 tháng

      2027

      52 tuổi 4 tháng

      Từ năm 2028 trở đi

      57 tuổi

      2028

      52 tuổi 8 tháng

       

       

      2029

      53 tuổi

       

       

      2030

      53 tuổi 4 tháng

       

       

      2031

      53 tuổi 8 tháng

       

       

      2032

      54 tuổi

       

       

      2033

      54 tuổi 4 tháng

       

       

      2034

      54 tuổi 8 tháng

       

       

      Từ năm 2035 trở đi

      55 tuổi

      Mức hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động về hưu trước tuổi vì lý do sức khỏe được tính như sau:

      Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

      4. Trợ cấp thất nghiệp:

      Sau quá trình làm việc và tham gia bảo hiểm thất nghiệp, những người lao động nghỉ việc vì lý do sức khỏe có thể sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi mà có đủ 04 điều kiện theo Điều 49 Luật Việc làm 2013, cụ thể như sau:

      – Chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật, trừ trường hợp người lao động nghỉ việc vì lý do sức khỏe mà đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

      – Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên;

      – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

      Xem thêm: Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi mới nhất và hướng dẫn thủ tục

      – Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày người lao động nghỉ việc vì lý do sức khỏe nộp hồ sơ.

      Mức trợ cấp thất nghiệp được xác định theo công thức tại khoản 1 Điều 8 của Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH, cụ thể như sau:

      Mức hưởng hàng tháng

      =

      Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp

      x

      60%

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Luật Bảo hiểm xã hội 2014;

      – Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

      – Bộ Luật Lao động 2019;

      – Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu;

      – Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;

      Xem thêm: Làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cần những giấy tờ gì?

      – Luật Việc làm 2013;

      – Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 của Luật Việc làm và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

        Xem thêm: Cách tính mức hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp năm 2023

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Chế độ ốm đau

        Chế độ trợ cấp thôi việc

        Nghỉ hưu trước tuổi

        Trợ cấp thất nghiệp


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Mẫu quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

        Do những lý do khác nhau mà người lao động không đến nhận về quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp nên bị hủy quyết định này. Việc huỷ quyết định này phải được thực hiện bằng văn bản thông qua Quyết định huỷ. Dưới đây là bài viết về Mẫu quyết định hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

        Nghỉ việc ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

        Trợ cấp thất nghiệp là một khoản tiền mà cơ quan nhà nước chi trả cho người lao động khi người lao động chưa tìm được việc làm. Vậy người lao động nghỉ việc ngang có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

        Thời gian thử việc có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?

        Khoản tiền trợ cấp thôi việc là một trong những quyền lợi của người lao động khi nghỉ việc tại nơi làm việc. Vậy thời gian thử việc có được tính hưởng trợ cấp thôi việc không?

        Phân biệt trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc

        Khi người lao động nghỉ việc, tuỳ từng trường hợp, người lao động sẽ được hưởng những khoản trợ cấp thích hợp. Hiện nay, pháp luật đặt ra các khoản trợ cấp như: trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc. Tuy nhiên, hiện nay người lao động chưa thể phân biệt được cụ thể 03 khoản trợ cấp trên. Do đó, bài viết sau sẽ phân biệt trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc.

        Đóng BHXH gián đoạn có được nhận trợ cấp thất nghiệp?

        Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hỗ trợ người lao động khi người lao động nghỉ việc và chưa có việc làm. Việc được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ phụ thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Do đó mà nhiều người lao động băn khoăn về việc đóng bảo hiểm xã hội gián đoạn có được nhận trợ cấp thất nghiệp hay không?

        Mất hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

        Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hỗ trợ người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động với người sử dụng lao động và rơi vào tình trạng thất nghiệp. Tuy nhiên khi đi làm hồ sơ hưởng khoản tiền trợ cấp này thì người lao động cần phải chuẩn bị một số giấy tờ theo quy định. Do đó mà hiện nay nhiều người lao động băn khoăn liệu rằng Mất hợp đồng lao động thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

        Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi của giáo viên mới nhất

        Nghỉ hưu trước tuổi gồm những điều kiện nào chế độ hưởng tiền lương hưu ra sao, đơn xin nghỉ hưu trước tuổi gồm những phần nào? Dưới đây là mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi của giáo viên và một số hướng dẫn khi viết đơn.

        Đóng BHTN 5 tháng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

        Bảo hiểm thất nghiệp hỗ trợ rất nhiều cho người lao động khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc khi họ mất việc làm đồng thời cũng hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm. Vậy đóng Đóng BHTN 5 tháng có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Hồ sơ, thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như thế nào?

        Lao động nước ngoài có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

        Quan hệ lao động là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của đời sống xã hội. Liên quan đến vấn đề lao động, nhiều thắc mắc đặt ra là lao động nước ngoài có được hưởng trợ cấp thôi việc không? 

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ