Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động? Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng làm việc? Các lưu ý khi soạn thông báo chấm dứt hợp đồng lao động, thử việc? Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động? Thông báo thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động? Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động?
Khi muốn đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động, làm việc với nhân viên thì những người sử dụng lao động hay người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập phải thoả mãn không chỉ các điều kiện về nội dung, tức là những lý do để được đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật thì còn phải đảm bảo thời hạn báo trước mới được ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, làm việc.
Công ty luật Dương Gia xin gửi đến bạn Mẫu mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động, làm việc. Để được tư vấn rõ hơn về biểu mẫu này hoặc có bất cứ vấn đề pháp luật gì cần được tư vấn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Theo đó, thời hạn báo trước đối với hợp đồng lao động, làm việc như sau:
Đối với hợp đồng làm việc thì trừ
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Đối với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động ít nhất:
– 45 ngày với
– 30 ngày với hợp đồng lao động xác định thời hạn.
– 03 ngày làm việc với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị và với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Xem thêm: Mẫu thông báo công nợ, công văn đòi nợ, nhắc nợ mới nhất năm 2022
Để đảm bảo về thời hạn báo trước này, đơn vị sự nghiệp công lập cũng như người sử dụng lao động phải gửi thông báo chấm dứt hợp đồng lao động, làm việc bằng văn bản đến nhân viên.
Do đó, Luật Dương Gia gửi cho bạn mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động, làm việc mới nhất để bạn tham khảo như sau:
Thông báo chấm dứt hợp đồng làm việc, thử việc
- 1 1. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động:
- 2 2. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng làm việc:
- 3 3. Các lưu ý khi soạn thông báo chấm dứt hợp đồng lao động, thử việc:
- 4 4. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
- 5 5. Thông báo thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động:
- 6 6. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
- 7 7. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động:
1. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động:
Tải về Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm …
THÔNG BÁO
Về việc chấm dứt hợp đồng lao động
Xem thêm: Thông báo là gì? Mẫu thông báo mới và chuẩn nhất năm 2022?
Kính gửi:…
Căn cứ Bộ luật lao động được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Hợp đồng lao động số… được ký kết vào ngày …/…/… (sau đây gọi là “Hợp đồng”) giữa công ty …với ông/bà …(sau đây gọi là “Người lao động”),
Công ty xin thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với ông/bà …
– Chức vụ …
Kể từ ngày …/…/…
Lý do:…
Trước khi hợp đồng lao động hết hiệu lực, người lao động có nghĩa vụ bàn giao lại toàn bộ tài sản, hồ sơ, tài liệu, công việc đã và đang làm cho Phòng … tiếp nhận công việc.
Xem thêm: Chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 35 của Bộ luật Lao động 2019
Đề nghị người lao động thực hiện theo đúng pháp luật và sự hướng dẫn của công ty trong thời gian chuyển tiếp.
Trân trọng
Nơi nhận: Giám đốc
– Ông/bà: …(thực hiện); (Ký và đóng dấu)
– Phòng …(thực hiện);
– Lưu: VT.
2. Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng làm việc:
Tải về Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng làm việc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Xem thêm: Mẫu quyết định chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất 2022
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm …
THÔNG BÁO
Về việc chấm dứt hợp đồng làm việc
Kính gửi:…
Căn cứ Luật viên chức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Hợp đồng làm việc … số… được ký kết vào ngày …/…/… (sau đây gọi là “Hợp đồng”) giữa … với ông/bà …,
… xin thông báo hợp đồng làm việc của ông/bà … sẽ hết hiệu lực kể từ ngày …/…/…
Xem thêm: Mẫu thông báo mời thầu, phiếu đăng ký thông báo mời thầu mới nhất
Lý do:….
Đề nghị ông/bà … thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và sự hướng dẫn của công ty trong thời gian chuyển tiếp. Trưởng các đơn vị có liên quan bố trí người nhận bàn giao các công việc mà ông/bà … đang đảm nhiệm trước ngày …/…/… ./
Nơi nhận: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
– Ông/bà: …(thực hiện); (Ký và đóng dấu)
– Phòng …(thực hiện);
– Lưu: VT.
3. Các lưu ý khi soạn thông báo chấm dứt hợp đồng lao động, thử việc:
Lý do để đơn phương chấm dứt hợp đồng của đơn vị sự nghiệp công lập và người sử dụng lao động chỉ trong những nội dung được liệt kê như sau:
Đối với hợp đồng làm việc:
Xem thêm: Mẫu biên bản thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất
– Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ.
– Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định.
– Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục.
– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn.
– Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với hợp đồng lao động:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, với hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Xem thêm: Mẫu thông báo về việc thay đổi mẫu con dấu và thủ tục thay đổi mẫu dấu
– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn được tạm hoãn hợp đồng lao động.
Ngoài những lý do trên mà đơn vị sự nghiệp công lập, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, làm việc sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật và sẽ bị áp dụng chế tài xử phạt theo quy định của pháp luật.
4. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
Tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019″ đã quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động sau:
Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
Xem thêm: Quy định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
5. Thông báo thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động:
Tóm tắt câu hỏi :
Xem thêm: Chấm dứt hợp đồng ủy quyền khi nào? Hợp đồng ủy quyền vô hiệu khi nào?
Cháo luật sư! Em nhờ luật sư tư vấn giúp em một thắc mắc.
Công ty em có ký hợp đồng lao động có thời hạn 6 tháng với một nhân sự từ ngày 15/8/2014. Sắp tới (15/2/2015) là hết hạn hợp đồng. Tuy nhiên, do chất lượng công việc của nhân sự đó không đáp ứng được yêu cầu của công ty, nên khi hết hạn hợp đồng này, công ty chúng tôi không có ý định ký tiếp hợp đồng lao động tiếp theo với nhân sự đó. Tôi muốn hỏi: Trước khi chấm dứt hợp đồng (vì hết hạn) công ty chúng tôi có phải làm thủ tục gì không? Hay cứ để mặc nhiên hết hạn hợp đồng? Xin cám ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì loại hợp đồng mà công ty bạn ký kết với nhân sự đó là loại hợp đồng xác định thời hạn.
Chấm dứt hợp đồng lao động là sự kiện người lao động chấm dứt làm việc cho người sử dụng lao động do hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt, do người lao động bị sa thải, hoặc do một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 36 của Bộ luật Lao động, hợp đồng lao động sẽ chấm dứt khi hết hạn, trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng thì được gia hạn hợp đồng đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
Như vậy, khi hợp đồng hết hạn, người sử dụng (cơ quan bạn) và người lao động (nhân sự đó) có quyền thỏa thuận ký tiếp hợp đồng mới hoặc có quyền không ký tiếp hợp đồng nếu người sử dụng lao động không còn có nhu cầu. Khi hai bên không thỏa thuận được ký kết hợp đồng mới thì hợp đồng cũ đương nhiên chấm dứt theo pháp luật cho dù đó là lao động nữ đang có thai, nghỉ thai sản hay nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Xem thêm: Sa thải là gì? Phân biệt sa thải và đơn phương chấm dứt hợp đồng?
Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động 2019 – Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.
Như vậy, trước ngày 15/2/2015, phía công ty bạn sẽ phải ra thông báo cho phía nhân sự kia về thời hạn hợp đồng chấm dứt. Và trong thời hạn 7 ngày, phía công ty bạn cũng phải thanh toán các khoản chi phí, những giấy tớ, sổ bảo hiểm,… lại cho người lao động.
6. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Em muốn nhờ luật sư giải đáp giúp em ạ. Em đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Hợp đồng của em là xác định thời hạn. Em viết đơn xin thôi việc với lý do cá nhân và được ban giám đốc công ty ký đóng dấu vào đơn. Ngày hôm sau em nghỉ luôn. Năm ngày sau đó, công ty thông báo cho em đến tham dự cuộc họp để lập biên bản xử phạt em về lỗi tự ý nghỉ việc 5 ngày không lý do và không báo trước, sau đó công ty làm luôn thông báo sa thải em. Vậy em muốn nhờ luật sư phân tích giúp xem công ty làm như vậy có đúng pháp luật không ạ? Em chân thành cám ơn!
Xem thêm: Mẫu thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn
Luật sư tư vấn:
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là chấm dứt hợp đồng theo ý chí của một bên. Chấm dứt hợp đồng lao động chỉ được coi là hợp pháp khi thỏa mãn các điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
– Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
– Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
– Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
Xem thêm: Hỏi về vấn đề chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn
– Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
– Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Thời hạn báo trước:
– Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2019;
– Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 37 “Bộ luật lao động 2019”;
Trong trường hợp này, hợp đồng giữa bạn và người sử dụng lao động là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì bạn phải bảo đảm cả điều kiện đơn phương chấm dứt và thủ tục thông báo chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, tại thời điểm bạn nộp đơn xin nghỉ việc, bạn được người sử dụng lao động ký và đóng dấu lên đơn. Do đó, giữa bạn và người sử dụng lao động có sự thỏa thuận về vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động. Bạn không nói rõ trong đơn có ghi ngày bạn bắt đầu nghỉ việc hay không nhưng công ty lấy lý do bạn nghỉ 5 ngày làm việc để áp dụng xử lý sa thải với bạn là không đúng.
Mặt khác, việc sa thải chỉ thực hiện bằng thủ tục thông báo là không đúng theo trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật theo Điều 123 “Bộ luật lao động 2019” và Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
Xem thêm: Đơn phương chấm dứt hợp đồng cung ứng dịch vụ
7. Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi: Tôi là giám đốc của công ty tư nhân về xuất nhập khẩu. Tôi có 1 công nhân hiện đang có con nhỏ dưới 2 tuổi. Do tôi nói là nếu chị không làm tốt thì tháng sau tôi cho chị nghỉ việc. Vừa nói xong thì công nhân này đùng đùng đứng lên và đòi nghỉ việc, yêu cầu thanh toán tiền lương ngay. Tôi cũng đồng ý trả lương ngay. Sau đó, chị này lên liên đoàn lao động kiện tôi và đòi bồi thường 2 tháng lương. Công nhân này đã làm việc khoảng 6 tháng, nhưng do sơ suất cũng chưa làm được để hai bên ký. Nhưng công ty tôi có đóng bảo hiểm đầy đủ cho công nhân này. Vậy xin hỏi trong trường hợp này công ty tôi có bị sai luật không? Tôi cũng nói thêm là tôi chưa quyết định ký quyết định cho công nhân này nghỉ việc. Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 36 “Bộ luật lao động 2019” xác định các trường hợp chấm dứt hợp đồng bao gồm:
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của “Bộ luật lao động 2019”.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật lao động 2019.
Xem thêm: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của “Bộ luật lao động 2019”.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của “Bộ luật lao động 2019”.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của “Bộ luật lao động 2019”; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trong trường hợp này của bạn, việc chấm dứt hợp đồng được xét vào trường hợp thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, hai bên không làm văn bản thỏa thuận chấm dứt hợp đồng mà chỉ thỏa thuận miệng với nhau. Bên bạn cũng chưa có bất cứ quyết định nào cho công nhân đó nghỉ việc. Nếu người lao động đòi bồi thường 2 tháng tiền lương phải chứng minh do bị chấm dứt hợp đồng trái pháp luật theo Điều 41, Điều 38 Bộ luật lao động 2019. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của người sử dụng lao động khi không căn cứ theo điều kiện và thủ tục thông báo như sau:
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
Xem thêm: Mẫu thông báo chấm dứt hoạt động chi nhánh, VPĐD, địa điểm kinh doanh
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật lao động 2019.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Xem thêm: Đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 “Bộ luật lao động 2019” và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
Tuy nhiên, dù là thỏa thuận chấm dứt hợp đồng hay đơn phương chấm dứt hợp đồng thì công nhân này không có căn cứ gì xác định bạn chấm dứt hợp đồng lao động sai về mặt thủ tục.
Theo thông tin bạn nói trên, công ty bạn không thực hiện đúng quy định pháp luật ở chỗ không ký kết hợp đồng lao động với người lao động bằng văn bản theo Điều 16 Bộ luật lao động 2019:
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật lao động 2019.
2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
Căn cứ khoản 4 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính như sau:
1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
Xem thêm: Quy định mới nhất về sửa đổi và chấm dứt hợp đồng dân sự
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Như thế, với một công nhân không ký hợp đồng lao động, công ty bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng.
Luật sư tư vấn về chấm dứt hợp đồng lao động qua tổng đài: 1900.6568
Còn đối với người lao động thì nếu như có tranh chấp thì vẫn đảm bảo quyền lợi cho người lao động và giải quyết theo quy định Bộ luật lao động bình thường đặc biết vấn quyền lợi sau khi chấm dứt hợp đồng lao động. Do vậy, đối với người lao động, công ty bạn cũng chưa phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nào theo yêu cầu người lao động nói trên.
Xem thêm: Đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê đất có phải bồi thường không?