Thủ tục phúc thẩm được tiến hành sau thủ tục sơ thẩm. Khi quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự cơ quan Toà án sẽ ra quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự theo quy định của pháp luật. Vậy mẫu quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự là gì?
Mẫu quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự là mẫu văn bản do cơ quan Toà án ban hành khi có căn cứ về việc phúc thẩm giải quyết việc dân sự, theo đó, trình tự thủ tục phúc thẩm giải quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Mẫu quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự nêu rõ thông tin về Toà án ra quyết định, những người tham gia tố tụng (người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người đại diện hợp pháp của người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị, nội dung của quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
Mẫu quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự là mẫu quyết định được dùng để quyết định về việc phúc thẩm giải quyết việc dân sự theo quy định của pháp luật. Mẫu quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiến hành giải quyết việc dân sự theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Trong mẫu quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự phải nêu rõ nhận định của Toà án và quyết định của Toà án.
2. Mẫu quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự:
TÒA ÁN NHÂN DÂN……(1)
——-
Số: ……../……/QĐST-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……., ngày ….. tháng …. năm ……
QUYẾT ĐỊNH
PHÚC THẨM GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
TÒA ÁN NHÂN DÂN …
Thành phần giải quyết việc dân sự gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên họp: Ông (Bà) ……..
Các Thẩm phán: Ông (Bà) …….
Ông (Bà) ………
Thư ký phiên họp: Ông (Bà)(4) …….
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân………. tham gia phiên họp:
Ông (Bà) ……- Kiểm sát viên.
Ngày….. tháng …..năm…… , tại trụ sở
Do Quyết định(6) ………………….của Tòa án nhân dân ………..
bị kháng cáo/kháng nghị.
Theo Quyết định mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự số…./…./QĐPT-….. ngày…. tháng…. năm….. , gồm những người tham gia tố tụng sau đây:
– Người yêu cầu giải quyết việc dân sự:(7) ……..
Người đại diện hợp pháp của người yêu cầu giải quyết việc dân sự:(8)…….
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu giải quyết việc dân sự(9)…….
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(10)……..
Người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(11) ……
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(12)…….
– Người kháng cáo:(13)……..
– Viện kiểm sát kháng nghị:(14)…….
NỘI DUNG VIỆC DÂN SỰ:(15)…..
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ việc dân sự được thẩm tra tại phiên họp; ý kiến của các đương sự và đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng phúc thẩm nhận định:
(16)……..
[1]……….
[2]……….
[3]……….
QUYẾT ĐỊNH:
– Căn cứ(17)……..
– (18) …………
– (19)……….
– Quyết định này có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Nơi nhận:
– Ghi theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 370 Bộ luật Tốtụng dân sự;
– Lưu: Hồ sơ việc dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN HỌP
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự:
(1) Ghi tên Tòa án ra quyết định; nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hưng Yên); nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi rõ Tòa án nhân dân cấp cao nào (ví dụ: Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm, ô thứ ba ghi ký hiệu loại quyết định
(3) Ghi loại việc dân sự mà Tòa án giải quyết (ví dụ: “Tuyên bố một người mất tích”, “Tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự”,…)
(4) Ghi họ tên, chức danh của Thư ký phiên họp.
(5) Ghi số, ký hiệu, ngày tháng năm thụ lý việc dân sự và loại việc dân sự mà Tòa án thụ lý giải quyết.
(6) Ghi tên, số, ký hiệu ngày tháng năm của Quyết định bị kháng cáo, kháng nghị.
(7) Nếu người yêu cầu là cá nhân thì ghi rõ họ tên và địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó; nếu là người chưa thành niên thì sau họ tên cần ghi thêm ngày, tháng, năm sinh của người đó; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đó.
(8) Chỉ ghi khi có người đại diện hợp pháp của người yêu cầu và ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó; ghi rõ là người đại diện theo pháp luật hay người đại diện theo ủy quyền của người yêu cầu; nếu là người đại diện theo pháp luật thì ghi chú trong ngoặc đơn quan hệ giữa người đó với người yêu cầu; nếu là người đại diện theo ủy quyền thì ghi chú trong ngoặc đơn “văn bản ủy quyền ngày…. tháng…. năm…..”.
(9) Chỉ ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu. Ghi họ tên và địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc (nếu có) của người đó (nếu là Luật sư thì ghi là Luật sư của
(10) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (7).
(11) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (8).
(12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (9).
(13) Ghi họ tên và tư cách tham gia tố tụng của người kháng cáo.
(14) Ghi số, ngày, tháng, năm của quyết định kháng nghị, người có thẩm quyền kháng nghị (ví dụ: Quyết định kháng nghị số …./….. /……ngày … tháng … năm …. của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội…).
(15) Ghi tóm tắt nội dung việc dân sự, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung, lý do kháng cáo, kháng nghị.
(16) Ghi nhận định của Hội đồng phúc thẩm về việc kháng cáo, kháng nghị và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị. Trong phần này, các đoạn văn được đánh số thứ tự trong dấu [].
(17) Ghi rõ các căn cứ pháp luật để ra quyết định.
(18) Ghi các quyết của Hội đồng phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
(19) Ghi rõ những người phải nộp lệ phí phúc thẩm giải quyết việc dân sự và mức lệ phí mỗi người phải nộp; nếu thuộc trường hợp không phải nộp (hoặc được miễn, giảm) lệ phí phúc thẩm thì ghi rõ là không phải nộp (hoặc được miễn, giảm) lệ phí phúc thẩm.
4. Quy định của pháp luật về phúc thẩm giải quyết việc dân sự:
– Về căn bản, thủ tục phiên toà phúc thẩm được tiến hành giống như thủ tục phiên toà sơ thẩm:
+ Chuẩn bị khai mạc phiên toà phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên toà. Thủ tục chuẩn bị khai mạc phiên toà phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm được áp dụng những quy định tương ứng trong phiên toà sơ thẩm được quy định tại các điều 237, 239, 240, 241 và 242 BLTTDS năm 2015. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm, một thành viên của hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung của vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.
+ Tiếp theo chủ toạ phiên toà tiến hành hỏi các đương sự về các vấn đề sau: Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không; hỏi người kháng cáo, kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không; hỏi các đương sự có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
+ Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì toà án chấp nhận việc rút kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng cáo, viện kiểm sát bổ sung nội dung mới vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì toà án không xem xét nội dung đó.
+ Nếu trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường hợp mà giải quyết như sau: Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của toà án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do BLTTDS quy định.
– Công nhận sự thoả thuận của đương sự tại phiên toà phúc thẩm: Tại phiên toà phúc thẩm, nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thoả thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thoả thuận của các đương sự. Các đương sự tự thoả thuận với nhau về việc chịu án phí sơ thẩm, nếu không thoả thuận được thì toà án quyết định theo quy định.
– Trình tự phiên toà: Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo, viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc trình bày tại phiên toà phúc thẩm được tiến hành như sau:
+ Trình bày kháng cáo, kháng nghị: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày nội dung kháng cáo, căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp tất cả đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn kháng cáo và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn kháng cáo và bị đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
+ Trường hợp chỉ có viện kiểm sát kháng nghị thì kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị, căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị.
+ Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo và đề nghị của mình. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến. Tại phiên toà phúc thẩm, đương sự, kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ.
– Thủ tục hỏi những người tham gia tố tụng và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật chứng quy định tại Điều 287 BLTTDS năm 2015 tại phiên toà phúc thẩm được thực hiện như tại phiên toà sơ thẩm. Việc hỏi được thực hiện đối với những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại Điều 293 BLTTDS năm 2015. Việc tạm ngừng phiên toà phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 259 BLTTDS năm 2015.
– Tranh luận tại phiên toà phúc thẩm: Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên toà phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 247 BLTTDS năm 2015. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên toà phúc thẩm.
+ Trình tự tranh luận đối với kháng cáo được thực hiện như sau: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày; người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp: đương sự có quyền bổ sung ý kiến và khi xét thấy cần thiết, hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
+ Trình tự tranh luận đối với kháng nghị được thực hiện như sau: Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị; đương sự có quyền bổ sung ý kiến. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình tranh luận. Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên toà phải công bố lời khai của họ để trên cơ sởđó các đương sự có mặt tại phiên toà tranh luận và đối đáp.
+ Sau khi kết thúc việc tranh luận và đối đáp, kiểm sát viên phát biểu ý kiến của viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá ý trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm. Ngay sau khi kết thúc phiên toà, kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho toà án để lưu vào hồ sơ vụ án.
– Nghị án và tuyên án: Việc nghị án, trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị cán, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục sơ thẩm.
– Cơ sở pháp lý: